Chỉ định, cách dùng và liều dùng
CHỈ ĐỊNH
Ibuprofen được chỉ định để giảm đau do các bệnh khớp không nghiêm trọng và giảm đau do thấp khớp hoặc đau cơ, đau lưng, đau dây thần kinh, đau đầu bao gồm đau nửa đầu, đau răng, đau bụng kinh, sốt và các triệu chứng của cảm lạnh và cúm.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
Sử dụng đường uống và chỉ trong thời gian ngắn.
Người lớn, người cao tuổi và trẻ em trên 12 tuổi
Liều khuyến cáo là 400 mg x 3 lần/ngày, mỗi lần cách nhau ít nhất 4 giờ và không quá 1200 mg trong 24 giờ.
Trẻ em và thanh thiếu niên (12 – 18 tuổi)
Nếu cần dùng thuốc trên 3 ngày hoặc các triệu chứng trầm trọng hơn, nên hỏi ý kiến bác sỹ.
Trẻ em dưới 12 tuổi: Sử dụng dạng bào chế khác phù hợp hơn.
Phản ứng phụ
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Nguy cơ huyết khối tim mạch.
Ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100)
- Phản ứng quá mẫn: Phản ứng quá mẫn với mày đay và ngứa.
- Hệ thần kinh: Đau đầu.
- Tiêu hóa: Khó tiêu, đau bụng, buồn nôn.
- Da và mô dưới da: Phát ban da khác nhau.
Hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000)
- Tiêu hóa: Tiêu chảy, đầy hơi, táo bón và nôn.
Rất hiếm gặp (ADR < 1/10000)
- Nhiễm trùng và ký sinh trùng
- Huyết học: Rối loạn tạo máu
- Phản ứng quá mẫn: Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng.
- Thần kinh: Viêm màng não vô khuẩn.
- Tiêu hóa: Loét, thủng hoặc chảy máu đường tiêu hóa, phân đen, nôn ra máu, đôi khi gây tử vong, đặc biệt ở người cao tuổi. Viêm loét miệng, viêm dạ dày, đợt cấp của viêm đại tràng và bệnh Crohn.
- Gan: Các rối loạn gan.
- Da và mô dưới da: Bóng nước, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng và hoại tử thượng bì nhiễm độc có thể xảy ra.
- Thận: Suy thận cấp, hoại tử nhú, đặc biệt khi sử dụng lâu dài, liên quan đến tăng urê huyết thanh và phù nề.
Chưa rõ tần suất
- Hệ miễn dịch: Những bệnh nhân bị rối loạn tự miễn có các triệu chứng của viêm màng não vô khuẩn, như cứng cổ, đau đầu, buồn nôn, nôn, sốt hoặc mất phương hướng được ghi nhận.
- Phản ứng quá mẫn: Phản ứng đường hô hấp: hen suyễn, co thắt phế quản, khó thở. Da tróc vảy và bóng nước (bao gồm hoại tử biểu bì và hồng ban đa dạng).
- Tim mạch và mạch máu: Phù, hạ huyết áp và suy tim đã được báo cáo liên quan đến NSAID
- Da và mô dưới da: Trong một số trường hợp đặc biệt, nhiễm trùng da nghiêm trọng và các biến chứng mô mềm có thể xảy ra khi nhiễm varicella. Phản ứng nhạy cảm ánh sáng, hội chứng mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính (AGEP).