Thông số |
Khuyến cáo về liều lượng |
Số lượng tiểu cầu < 20.000/mm3 |
Giảm xuống một mức liều. Nếu số lượng tiểu cầu ≥ 20.000/mm3 trong vòng 7 ngày, có thể tăng liều đến mức ban đầu, nếu không thì duy trì liều đã giảm. |
Số lượng tiểu cầu < 15.000/mm3 |
Ngưng liều cho đến khi số lượng tiểu cầu ≥ 20.000/mm3, sau đó tiếp tục dùng liều thấp hơn. |
Số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) ≥ 500/mm3 đến < 750/mm3 |
Giảm xuống một mức liều. Tiếp tục ở mức liều ban đầu nếu ANC > 1.000/mm3 . |
Tăng bilirubin toàn phần, không có GvHD ở gan. |
Ngưng liều cho đến khi ANC > 500/mm3, sau đó tiếp tục ở mức liều thấp hơn. Nếu ANC > 1.000/mm3, có thể tiếp tục dùng liều ban đầu. |
Tăng bilirubin toàn phần, không có GvHD ở gan. |
> 3,0 đến 5,0 x ULN: Tiếp tục dùng với một mức liều thấp hơn cho đến khi ≤ 3,0 x ULN. |
> 5,0 đến 10,0 x ULN: Ngưng liều trong tối đa 14 ngày cho đến khi bilirubin toàn phần ≤ 3,0 x ULN. Nếu bilirubin toàn phần ≤ 3,0 x ULN, có thể tiếp tục ở liều hiện tại. Nếu không ≤ 3,0 x ULN sau 14 ngày, hãy tiếp tục ở mức liều thấp hơn. |
> 10,0 x ULN: Ngưng liều cho đến khi bilirubin toàn phần ≤ 3,0 x ULN, sau đó tiếp tục ở một mức liều thấp hơn. |
Tăng bilirubin toàn phần, GvHD ở gan. |
> 3,0 x ULN: Tiếp tục ruxolitinib với một mức liều thấp hơn cho đến khi bilirubin toàn phần ≤ 3,0 x ULN. |