JADESINOX 250
- Quy cáchHộp 3 vỉ x 10 viên
- Hạn sử dụng36 tháng kể từ ngày sản xuất
- Thành phầnDeferasirox 250 mg
- Dạng bào chếViên nén phân tán
Hướng dẫn sử dụng
-
Chỉ định, cách dùng và liều dùng
CHỈ ĐỊNH
- Deferasirox được chỉ định để điều trị quá tải sắt mạn tính do truyền máu thường xuyên (≥ 7 mL hồng cầu lắng/kg/tháng) ở những bệnh nhân bị beta thalassemia thể nặng từ 6 tuổi trở lên.
- Deferasirox cũng được chỉ định để điều trị quá tải sắt mạn tính do truyền máu khi chống chỉ định với deferoxamine hoặc điều trị bằng deferoxamine không phù hợp ở những nhóm bệnh nhân sau:
+ Trẻ em từ 2 – 5 tuổi bị beta thalassemia thể nặng có tình trạng quá tải sắt do truyền máu thường xuyên (≥ 7 mL hồng cầu lắng/kg/tháng).
+ Người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên bị beta thalassemia thể nặng có tình trạng quá tải sắt do truyền máu không thường xuyên (< 7 mL hồng cầu lắng/kg/tháng).
+ Người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên bị các bệnh thiếu máu khác.
- Deferasirox cũng được chỉ định để điều trị quá tải sắt mạn tính phải dùng liệu pháp thải sắt khi chống chỉ định với deferoxamine hoặc điều trị bằng deferoxamine không phù hợp ở những bệnh nhân bị hội chứng thalassemia không phụ thuộc truyền máu từ 10 tuổi trở lên.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
Liều dùng
Cân nhắc về liều
Viên nén phân tán và viên nén bao phim là các dạng bào chế khác nhau của deferasirox. Viên nén phân tán deferasirox yêu cầu chế độ dùng thuốc và cách dùng khác so với viên nén bao phim deferasirox. Nếu chuyển từ viên nén bao phim sang viên nén phân tán, xem phần chuyển đổi liều bên dưới.
Để tránh dùng sai liều, đơn thuốc deferasirox phải ghi rõ cả dạng bào chế (viên nén phân tán hoặc viên nén bao phim) và liều chỉ định tính theo mg/kg/ngày.
Liều khuyến cáo và điều chỉnh liều
Quá tải sắt do truyền máu:
Khuyến cáo bắt đầu điều trị khi bệnh nhân có bằng chứng của quá tải sắt mạn tính như truyền khoảng 100 mL/kg hồng cầu lắng (khoảng 20 đơn vị đối với bệnh nhân 40 kg) và nồng độ ferritin huyết thanh luôn > 1.000 µg/L. Liều dùng nên tính theo mg/kg và làm tròn đến nguyên viên có hàm lượng gần nhất.
Mục tiêu của liệu pháp thải sắt là loại bỏ lượng sắt đã đưa vào cơ thể qua truyền máu và giảm bớt tình trạng quá tải sắt hiện có khi cần. Quyết định loại bỏ sắt tích luỹ phải được cá nhân hóa dựa trên lợi ích lâm sàng và rủi ro dự kiến của liệu pháp thải sắt.
Nên uống thuốc này khi đói, trước khi ăn bữa đầu tiên trong ngày ít nhất 30 phút, tốt nhất là vào một thời điểm cố định trong ngày.
Liều khởi đầu
Liều khởi đầu hằng ngày khuyến cáo của viên nén phân tán deferasirox là 10, 20 hoặc 30 mg/kg/ngày, tùy thuộc vào tốc độ truyền máu của bệnh nhân và mục tiêu điều trị:
- Bệnh nhân cần duy trì nồng độ sắt trong cơ thể ở mức có thể chấp nhận được:
+ Khuyến cáo liều khởi đầu 10 mg/kg/ngày cho những bệnh nhân đang truyền dưới 7 mL hồng cầu lắng/kg/tháng (khoảng < 2 đơn vị/tháng đối với người lớn) và những đối tượng cần duy trì nồng độ sắt trong cơ thể ở mức có thể chấp nhận được.
+ Khuyến cáo liều khởi đầu 20 mg/kg/ngày cho những bệnh nhân đang truyền trên 7 mL hồng cầu lắng/kg/tháng (khoảng > 2 đơn vị/tháng đối với người lớn) và những đối tượng cần duy trì nồng độ sắt trong cơ thể ở mức có thể chấp nhận được.
- Bệnh nhân cần giảm tình trạng quá tải sắt:
+ Khuyến cáo liều khởi đầu 20 mg/kg/ngày cho những bệnh nhân đang truyền dưới 14 mL hồng cầu lắng/kg/tháng (khoảng < 4 đơn vị/tháng đối với người lớn) và những đối tượng cần giảm dần tình trạng quá tải sắt.
+ Khuyến cáo liều khởi đầu 30 mg/kg/ngày cho những bệnh nhân đang truyền trên 14 mL hồng cầu lắng/kg/tháng (khoảng > 4 đơn vị/tháng đối với người lớn) và những đối tượng cần giảm dần tình trạng quá tải sắt.
Lượng sắt đào thải phụ thuộc liều (mg/kg/ngày) được tính toán dựa trên sự thay đổi LIC trong một năm, lượng máu truyền và cân nặng của bệnh nhân. Lấy ví dụ từ hai bệnh nhân nặng 20 kg và 50 kg, lượng sắt đào thải trong một năm có thể được tính theo mg/năm và đơn vị truyền máu tương đương/năm (giả sử một đơn vị hồng cầu lắng chứa 200 mg sắt). Do đó, ở người lớn nặng 50 kg, sử dụng liều 10, 20 và 30 mg/kg trong một năm có thể loại bỏ lượng sắt lần lượt khoảng 20, 36 và 55 đơn vị máu (khoảng 1,5; 3 và 4,5 đơn vị máu mỗi tháng). Ở bệnh nhân trẻ em nặng 20 kg, sử dụng liều 10, 20 và 30 mg/kg trong một năm có thể loại bỏ lượng sắt lần lượt khoảng 8, 14 và 22 đơn vị máu (khoảng 0,6; 1,2 và 1,8 đơn vị máu mỗi tháng hoặc 6; 12 và 18 mL/kg/tháng).
Bảng 1: Nghiên cứu 0107: Lượng sắt thải trừ trong một năm (quần thể PP-2, sinh thiết)
Liều khởi đầu (mg/kg) |
n |
Lượng sắt thải trừ
(mg/kg/ngày) |
Lượng sắt thải trừ (mg/năm) |
Lượng sắt thải trừ
(đơn vị truyền máu tương đương/năm) |
Bệnh nhân
20 kg |
Bệnh nhân
50 kg |
Bệnh nhân 20 kg |
Bệnh nhân 50 kg |
5 |
8 |
0,13 ± 0,10 |
939 ± 726 |
2349 ± 1816 |
4,7 ± 3,6 |
11,7 ± 9,1 |
10 |
44 |
0,12 ± 0,14 |
1572 ± 1055 |
3930 ± 2638 |
7,9 ± 5,3 |
19,6 ± 13,2 |
20 |
64 |
0,39 ± 0,15 |
2841 ± 1102 |
7102 ± 2756 |
14,2 ± 5,5 |
35,5 ± 13,8 |
30 |
108 |
0,60 ± 0,23 |
4378 ± 1712 |
10945 ± 4280 |
21,9 ± 8,6 |
54,7 ± 21,4 |
Điều chỉnh liều
Sử dụng liều tối thiểu có hiệu quả để thiết lập và duy trì nồng độ sắt ở mức thấp.
Khuyến cáo theo dõi ferritin huyết thanh hằng tháng và điều chỉnh liều sau mỗi 3 – 6 tháng dựa trên biến chuyển nồng độ ferritin huyết thanh để giảm thiểu nguy cơ tạo phức chelat quá mức nếu cần. Nên điều chỉnh liều theo từng bước 5 hoặc 10 mg/kg tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân và mục tiêu điều trị (duy trì hoặc giảm quá tải sắt). Kiểm tra định kỳ nồng độ sắt ở gan (LIC) bằng một phương pháp thích hợp như sinh thiết hoặc MRI để đánh giá đáp ứng điều trị. Không dùng deferasirox quá 30 mg/kg/ngày trừ những bệnh nhân beta thalassemia do kinh nghiệm sử dụng thuốc trên mức liều này còn hạn chế. Ở những bệnh nhân bị bệnh beta thalassemia không được kiểm soát đầy đủ với liều hằng ngày 30 mg/kg, có thể xem xét dùng liều lên đến 40 mg/kg.
Tương tự như các liệu pháp thải sắt khác, nguy cơ độc tính của deferasirox có thể tăng khi dùng liều cao không phù hợp ở những bệnh nhân có tình trạng quá tải sắt thấp hoặc nồng độ ferritin huyết thanh chỉ tăng nhẹ. Nếu nồng độ ferritin huyết thanh giảm dưới 1.000 µg/L trong 2 lần khám liên tiếp, nên cân nhắc giảm liều, đặc biệt nếu liều lớn hơn 25 mg/kg/ngày (không khuyến cáo dùng liều cao nếu nồng độ sắt trong cơ thể nằm trong hoặc liên tục thấp hơn khoảng mục tiêu). Sử dụng liều tối thiểu có hiệu quả để duy trì nồng độ sắt trong khoảng mục tiêu. Tiếp tục dùng deferasirox 20 – 40 mg/kg/ngày khi nồng độ sắt đã gần hoặc trong khoảng bình thường sẽ dẫn đến các tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Nên đánh giá nhu cầu thải sắt liên tục đối với những bệnh nhân không cần truyền máu thường xuyên. Nếu ferritin huyết thanh liên tục giảm dưới 500 µg/L, cân nhắc tạm ngừng điều trị.
Hội chứng thalassemia không phụ thuộc truyền máu:
Chỉ nên bắt đầu liệu pháp thải sắt khi có bằng chứng của quá tải sắt (nồng độ sắt ở gan (LIC) ≥ 5 mg sắt trên mỗi gam trọng lượng khô của gan (dw) hoặc nồng độ ferritin huyết thanh luôn > 800 µg/L). Ở những bệnh nhân không đánh giá LIC, cần thận trọng trong quá trình điều trị để giảm thiểu nguy cơ thải sắt quá mức. Liều dùng nên tính bằng mg/kg và làm tròn đến nguyên viên có hàm lượng gần nhất.
Nên uống thuốc này khi đói, trước khi ăn bữa đầu tiên trong ngày ít nhất 30 phút, tốt nhất là vào một thời điểm cố định trong ngày.
Liều khởi đầu
Liều khởi đầu hằng ngày khuyến cáo của viên nén phân tán deferasirox là 10 mg/kg.
Điều chỉnh liều
Sử dụng liều tối thiểu có hiệu quả để thiết lập và duy trì nồng độ sắt ở mức thấp.
Khuyến cáo theo dõi ferritin huyết thanh hằng tháng để đánh giá đáp ứng của bệnh nhân đối với điều trị và giảm thiểu nguy cơ thải sắt quá mức. Sau mỗi đợt điều trị 3 – 6 tháng, xem xét tăng liều 5 – 10 mg/kg nếu LIC của bệnh nhân ≥ 7 mg Fe/g dw hoặc nồng độ ferritin huyết thanh luôn > 2.000 µg/L mà không có xu hướng giảm và bệnh nhân dung nạp thuốc tốt. Tỷ lệ tác dụng không mong muốn tăng khi tăng liều. Kinh nghiệm với liều 15 mg/kg còn hạn chế. Không khuyến cáo dùng liều > 20 mg/kg vì chưa có kinh nghiệm sử dụng thuốc trên mức liều này ở những bệnh nhân bị hội chứng thalassemia không phụ thuộc truyền máu.
Ở những bệnh nhân không đánh giá được LIC và nồng độ ferritin huyết thanh ≤ 2.000 µg/L, không sử dụng liều vượt quá 10 mg/kg.
Đối với những bệnh nhân đã tăng liều đến > 10 mg/kg, khuyến cáo giảm liều về 10 mg/kg hoặc thấp hơn khi LIC < 7 mg Fe/g dw hoặc nồng độ ferritin huyết thanh ≤ 2.000 µg/L.
Ngừng điều trị khi đã đạt nồng độ sắt mong muốn (LIC < 3 mg Fe/g dw hoặc nồng độ ferritin huyết thanh < 300 μg/L). Nên tái điều trị khi có bằng chứng của quá tải sắt mạn tính từ quá trình theo dõi lâm sàng.
Quá tải sắt do truyền máu và hội chứng thalassemia không phụ thuộc truyền máu:
Chuyển từ viên nén bao phim sang viên nén phân tán:
Đối với những bệnh nhân đang điều trị thải sắt bằng viên nén bao phim deferasirox và chuyển sang viên nén phân tán deferasirox pha hỗn dịch uống, liều dùng của viên nén phân tán deferasirox pha hỗn dịch uống phải cao hơn khoảng 30%, làm tròn đến nguyên viên có hàm lượng gần nhất. Bảng dưới đây cung cấp thêm thông tin về chuyển đổi liều dùng sang viên nén phân tán deferasirox pha hỗn dịch uống.
Bảng 2: Chuyển đổi liều từ viên nén bao phim sang viên nén phân tán
|
Viên nén bao phim deferasirox |
Viên nén phân tán deferasirox pha hỗn dịch uống |
Quá tải sắt do truyền máu |
Liều khởi đầu |
14 mg/kg/ngày |
20 mg/kg/ngày |
Bước tăng liều |
3,5 – 7 mg/kg |
5 – 10 mg/kg |
Liều tối đa |
28 mg/kg/ngày |
40 mg/kg/ngày |
Hội chứng thalassemia không phụ thuộc truyền máu |
Liều khởi đầu |
7 mg/kg/ngày |
10 mg/kg/ngày |
Bước tăng liều |
3,5 – 7 mg/kg |
5 – 10 mg/kg |
Liều tối đa |
14 mg/kg/ngày |
20 mg/kg/ngày |
Các đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi (≥ 65 tuổi)
Dược động học của deferasirox chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân cao tuổi. Các khuyến cáo về liều cho bệnh nhân cao tuổi giống với mô tả ở trên. Trong các thử nghiệm lâm sàng, bệnh nhân cao tuổi có tần suất xảy ra phản ứng bất lợi cao hơn so với bệnh nhân trẻ tuổi và phải theo dõi chặt chẽ các tác dụng phụ yêu cầu phải điều chỉnh liều.
Trẻ em (2 – 16 tuổi)
Liều khuyến cáo ở bệnh nhân trẻ em tương tự như ở bệnh nhân người lớn. Khuyến cáo theo dõi nồng độ ferritin huyết thanh hằng tháng để đánh giá đáp ứng của bệnh nhân đối với điều trị và giảm thiểu nguy cơ tạo phức chelat quá mức. Ở trẻ em < 6 tuổi, nồng độ deferasirox thấp hơn khoảng 50% so với người lớn. Vì liều dùng được điều chỉnh tuỳ theo đáp ứng của từng bệnh nhân nên sự khác biệt về nồng độ sẽ không gây ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng. Những thay đổi về cân nặng của trẻ theo thời gian cũng phải được xem xét khi tính toán liều dùng.
Deferasirox có liên quan đến các tác dụng phụ nghiêm trọng và gây tử vong ở bệnh nhân trẻ em sau khi thuốc đưa ra thị trường. Những biến cố này thường liên quan đến tình trạng giảm thể tích hoặc tiếp tục dùng deferasirox 20 – 40 mg/kg/ngày khi nồng độ sắt trong cơ thể gần hoặc trong khoảng bình thường (không khuyến cáo dùng liều cao nếu nồng độ sắt nằm trong hoặc luôn thấp hơn khoảng mục tiêu). Nguy cơ độc tính của deferasirox có thể tăng khi dùng liều cao không phù hợp ở những bệnh nhân có nồng độ sắt thấp hoặc nồng độ ferritin huyết thanh chỉ tăng nhẹ. Nên sử dụng liều tối thiểu có hiệu quả để duy trì nồng độ sắt trong khoảng mục tiêu.
Bệnh nhân trẻ em cần được theo dõi chức năng thận, gan thường xuyên hơn khi có các yếu tố nguy cơ gây độc thận, bao gồm các đợt mất nước, sốt và bệnh cấp tính có thể dẫn đến giảm thể tích hoặc giảm tưới máu thận. Nên sử dụng liều tối thiểu có hiệu quả. Ngừng deferasirox ở bệnh nhân trẻ em bị quá tải sắt do truyền máu và cân nhắc gián đoạn liều ở bệnh nhân bị quá tải sắt không phụ thuộc truyền máu; đối với các bệnh cấp tính có thể làm giảm thể tích như nôn, tiêu chảy hoặc giảm dung nạp đường uống kéo dài, cần theo dõi chặt chẽ hơn. Khi dung nạp đường uống và tình trạng thể tích trở lại bình thường, dựa trên đánh giá chức năng thận, có thể tiếp tục điều trị khi thích hợp. Cần đánh giá lợi ích – rủi ro của việc tiếp tục sử dụng deferasirox nếu chức năng thận suy giảm. Tránh sử dụng các thuốc gây độc thận khác.
Suy thận
Chưa có nghiên cứu về sử dụng deferasirox ở bệnh nhân suy thận. Trong trường hợp suy giảm chức năng thận, phải đánh giá lợi ích – rủi ro của việc tiếp tục sử dụng deferasirox. Nên sử dụng liều tối thiểu có hiệu quả và theo dõi chức năng thận chặt chẽ hơn bằng cách đánh giá chức năng ống thận, cầu thận. Phải điều chỉnh liều dựa trên mức độ tổn thương thận. Cân nhắc giảm liều hoặc gián đoạn liều và áp dụng các liệu pháp ít gây độc thận hơn cho đến khi chức năng thận cải thiện. Nếu xuất hiện các dấu hiệu của tổn thương ống thận hoặc cầu thận cùng với các yếu tố nguy cơ khác như giảm thể tích, giảm liều hoặc gián đoạn điều trị để tránh tổn thương thận nghiêm trọng và không hồi phục.
Đối với bệnh nhân người lớn, nên giảm liều hằng ngày của deferasirox 10 mg/kg nếu creatinin huyết thanh tăng không tiến triển > 33% so với nồng độ trung bình của các lần đo trước khi điều trị ở hai lần khám liên tiếp mà không thể do các nguyên nhân khác. Trong số những bệnh nhân đã giảm liều, nồng độ creatinin chỉ trở về mức ban đầu ở 25% bệnh nhân và 60% bệnh nhân vẫn có nồng độ creatinin tăng > 33% so với mức trung bình trước khi điều trị. Đối với bệnh nhân trẻ em, giảm liều 10 mg/kg nếu nồng độ creatinin huyết thanh vượt quá giới hạn trên bình thường theo tuổi trong hai lần khám liên tiếp. Ở giai đoạn chính của các nghiên cứu đăng ký, 6 bệnh nhân < 16 tuổi có nồng độ creatinin > ULN. Trong 5 bệnh nhân thực hiện giảm liều, 4 bệnh nhân có nồng độ trở lại mức ban đầu. Bệnh nhân thứ 5 có nồng độ giảm về < ULN nhưng vẫn cao hơn so với ban đầu.
Nếu nồng độ creatinin huyết thanh tăng vượt quá giới hạn trên bình thường, nên gián đoạn điều trị.
Suy gan
Deferasirox đã được nghiên cứu trong một thử nghiệm lâm sàng ở những bệnh nhân suy gan. Đối với những bệnh nhân suy gan vừa (mức độ B theo thang đánh giá Child-Pugh), nên giảm liều khởi đầu khoảng 50%. Không khuyến cáo sử dụng deferasirox ở những bệnh nhân suy gan nặng (mức độ C theo thang đánh giá Child-Pugh).
Chỉ bắt đầu điều trị bằng deferasirox ở những bệnh nhân có nồng độ transaminase gan ban đầu cao đến 5 lần giới hạn trên bình thường. Dược động học của deferasirox không bị ảnh hưởng bởi các nồng độ transaminase này. Bác sĩ nên khởi đầu với liều đã cân nhắc các hướng dẫn sử dụng thuốc cùng với mức độ suy gan. Khuyến cáo theo dõi chặt chẽ các thông số an toàn và hiệu quả. Khuyến cáo theo dõi transaminase huyết thanh, bilirubin và phosphatase kiềm trước khi bắt đầu điều trị, mỗi 2 tuần trong tháng đầu tiên và hằng tháng sau đó. Nếu nồng độ transaminase huyết thanh tăng không rõ nguyên nhân, kéo dài và tiến triển, nên gián đoạn điều trị.
Phát ban da
Phát ban da có thể xảy ra trong quá trình điều trị bằng deferasirox. Gián đoạn điều trị nếu xảy ra phát ban da nghiêm trọng.
Giới tính
Phụ nữ có độ thanh thải biểu kiến deferasirox thấp hơn (17,5%) so với nam giới. Vì liều được điều chỉnh theo đáp ứng nên sự khác nhau về độ thanh thải dự kiến không gây ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng.
Quên liều
Nếu quên uống một liều, nên uống ngay khi nhớ ra vào ngày hôm đó và uống liều kế tiếp theo đúng kế hoạch. Không gấp đôi liều để bù cho liều đã quên.
Cách dùng
Thuốc phải được phân tán bằng cách khuấy trong nước, nước ép cam hoặc nước ép táo cho đến khi thu được hỗn dịch mịn. Phân tán thuốc trong 100 ml chất lỏng nếu dùng liều < 1 g và trong 200 ml chất lỏng nếu dùng liều > 1 g. Sau khi uống hỗn dịch, bất kỳ lượng cắn nào còn sót lại phải được pha lại với một lượng nhỏ chất lỏng và uống. Không được nhai, bẻ, nghiền hoặc nuốt toàn bộ viên.
Không phân tán thuốc này trong nước có chứa carbonate hoặc sữa do lần lượt có thể gây tạo bọt và phân tán chậm.
-
Chống chỉ định
- Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ước tính < 60 mL/phút hoặc creatinin huyết thanh > 2 lần giới hạn trên bình thường theo tuổi.
- Bệnh nhân bị hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS) có nguy cơ cao, bất kỳ bệnh nhân MDS nào khác có tuổi thọ dự kiến < 1 năm, bệnh nhân bị các bệnh ác tính về huyết học và không phải huyết học được dự đoán điều trị thải sắt không hiệu quả do bệnh tiến triển nhanh.
- Bệnh nhân có số lượng tiểu cầu < 50 x 109/L.
- Bệnh nhân quá mẫn với deferasirox và bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thông tin sản phẩm này dùng để tham khảo. Vui lòng xem chi tiết các thông tin về thuốc trong toa thuốc đính kèm sản phẩm.