Rx_Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc
CAPELODINE
Viên nén bao phim Capecitabine 500 mg
THUỐC ĐỘC
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Để xa tầm tay trẻ em.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
THÀNH PHẦN VÀ HÀM LƯỢNG
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Hoạt chất:
CAPELODINE (Viên nén bao phim Capecitabine 500 mg):
Capecitabine .....................500 mg
Tá dược vừa đủ: Cellulose vi tinh thể 102, croscarmellose natri, lactose monohydrat 200, hypromellose E6, magnesi stearat, silic keo khan K200, opadry pink II (polyvinyl alcohol, titan dioxid, macrogol, talc, FD&C red #40).
DẠNG BÀO CHẾ
CAPELODINE (Viên nén bao phim Capecitabine 500 mg): Viên nén bao phim màu hồng, bóng láng, không bong hay dính chữ, hình capsule, 2 mặt lồi, một mặt có dập chìm chữ “HERA”, một mặt có rãnh, cạnh và thành viên lành lặn. Không bẻ đôi viên thuốc.
CHỈ ĐỊNH
Capecitabine được chỉ định trong:
- Điều trị hỗ trợ ở bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư đại tràng giai đoạn III (giai đoạn C theo phân loại Duke).
- Điều trị ung thư đại trực tràng di căn.
- Điều trị đầu tiên trong ung thư dạ dày tiến triển kết hợp với các hợp chất chứa platin.
- Phối hợp với docetaxel để điều trị bệnh nhân ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại với hóa trị liệu, bao gồm anthracycline. Capecitabine cũng được chỉ định như đơn trị liệu cho điều trị ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại với chế độ hóa trị bao gồm anthracycline và taxane hoặc cho những người không thể dùng thêm anthracycline.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
Capelodine nên được kê đơn bởi bác sỹ có kinh nghiệm trong việc sử dụng những thuốc chống ung thư. Theo dõi cẩn thận trong suốt chu kỳ điều trị đầu tiên cho tất cả bệnh nhân.
Nên ngừng điều trị nếu quan sát thấy bệnh tiến triển hoặc độc tính vượt quá ngưỡng chịu đựng. Tính toán liều chuẩn và giảm liều dựa vào diện tích bề mặt cơ thể cho liều khởi đầu của capecitabine là 1250 mg/m2 và 1000 mg/m2 được trình bày ở bảng 1 và 2.
Liều lượng:
- Đơn trị liệu:
Ung thư đại tràng, ung thư đại trực tràng và ung thư vú
Liều khởi đầu của capecitabine trong điều trị hỗ trợ ung thư đại tràng, ung thư đại trực tràng đã di căn hoặc ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn là 1250 mg/m2 x 2 lần/ngày (buổi sáng và tối: tương đương với tổng liều 2500 mg/m2/ngày) trong 14 ngày và sau đó nghỉ 7 ngày. Điều trị hỗ trợ bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn III được khuyến cáo kéo dài trong 6 tháng.
- Dùng kết hợp:
Ung thư đại tràng, ung thư đại trực tràng và ung thư dạ dày
Điều trị kết hợp, liều khởi đầu của capecitabine nên được giảm đến 800 – 1000 mg/m2 khi dùng 2 lần/ngày trong 14 ngày và nghỉ 7 ngày sau đó hoặc giảm đến 625 mg/m2 x 2 lần/ngày khi điều trị liên tục. Khi kết hợp với irinotecan, liều khởi đầu là 800 mg/m2 x 2 lần/ngày trong 14 ngày và sau đó nghỉ 7 ngày kết hợp với irinotecan 200 mg/m2 vào ngày thứ nhất. Đưa bevacizumab vào phác đồ điều trị kết hợp không gây ra ảnh hưởng nào đến liều khởi đầu của capecitabine. Dự phòng để chống mất nước và chống nôn phù hợp theo thông tin sản phẩm chứa cisplatin trước khi điều trị bằng cisplatin cho bệnh nhân dùng capecitabine kết hợp với cisplatin. Dự phòng chống nôn trước khi phối hợp oxaliplatin kết hợp với capecitabine tùy theo thông tin của sản phẩm chứa oxaliplatin. Thời gian điều trị hỗ trợ ung thư đại tràng giai đoạn III được khuyến cáo là 6 tháng.
Ung thư vú
Khi kết hợp với docetaxel, liều khởi đầu của capecitabine trong điều trị ung thư vú di căn là 1250 mg/m2 x 2 lần/ngày trong 14 ngày, nghỉ trong 7 ngày sau đó và kết hợp với docetaxel 75 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 1 giờ cứ mỗi 3 tuần. Dự phòng với corticosteroid đường uống như dexamethason dựa vào tóm tắt đặc tính sản phẩm chứa docetaxel cho bệnh nhân dùng capecitabine kết hợp với docetaxel.
Tính toán liều cho capecitabine
Bảng 1: Tính toán liều chuẩn và giảm liều dựa vào diện tích bề mặt cơ thể cho liều khởi đầu của capecitabine 1250 mg/m2
|
Liều 1250 mg/m2 (2 lần/ngày) |
Liều đầy đủ
1250 mg/m2 |
Số viên 150 mg và/hoặc viên 500 mg cho 1 liều (dùng vào buổi sáng và tối) |
Giảm liều (75%)
950 mg/m2 |
Giảm liều (50%)
625 mg/m2 |
Diện tích bề mặt cơ thể (m2) |
1 liều (mg) |
150 mg |
500 mg |
1 liều (mg) |
1 liều (mg) |
< 1,26 |
1500 |
- |
3 |
1150 |
800 |
1,27 – 1,38 |
1650 |
1 |
3 |
1300 |
800 |
1,39 – 1,52 |
1800 |
2 |
3 |
1450 |
950 |
1,53 – 1,66 |
2000 |
- |
4 |
1500 |
1000 |
1,67 – 1,78 |
2150 |
1 |
4 |
1650 |
1000 |
1,79 – 1,92 |
2300 |
2 |
4 |
1800 |
1150 |
1,93 – 2,06 |
2500 |
- |
5 |
1950 |
1300 |
2,07 – 2,18 |
2650 |
1 |
5 |
2000 |
1300 |
> 2,19 |
2800 |
2 |
5 |
2150 |
1450 |
Bảng 2: Tính toán liều chuẩn và giảm liều dựa trên diện tích bề mặt cơ thể cho liều khởi đầu của capecitabine 1000 mg/m2
|
Liều 1000 mg/m2 (2 lần/ngày) |
Liều đầy đủ
1000 mg/m2 |
Số viên 150 mg và/hoặc viên 500 mg cho 1 liều (dùng vào buổi sáng và tối) |
Giảm liều (75%)
750 mg/m2 |
Giảm liều (50%)
500 mg/m2 |
Diện tích bề mặt cơ thể (m2) |
1 liều (mg) |
150 mg |
500 mg |
1 liều (mg) |
1 liều (mg) |
< 1,26 |
1150 |
1 |
2 |
800 |
600 |
1,27 – 1,38 |
1300 |
2 |
2 |
1000 |
600 |
1,39 – 1,52 |
1450 |
3 |
2 |
1100 |
750 |
1,53 – 1,66 |
1600 |
4 |
2 |
1200 |
800 |
1,67 – 1,78 |
1750 |
5 |
2 |
1300 |
800 |
1,79 – 1,92 |
1800 |
2 |
3 |
1400 |
900 |
1,93 – 2,06 |
2000 |
- |
4 |
1500 |
1000 |
2,07 – 2,18 |
2150 |
1 |
4 |
1600 |
1050 |
> 2,19 |
2300 |
2 |
4 |
1750 |
1100 |
Điều chỉnh liều trong quá trình điều trị:
Chung:
Độc tính do dùng capecitabine có thể được kiểm soát bằng việc điều trị triệu chứng và/hoặc điều chỉnh liều (điều trị gián đoạn hoặc giảm liều). Một khi đã giảm liều, thì không được tăng liều lên nữa. Đối với những độc tính mà bác sỹ điều trị cho là không có khả năng trở nên nghiêm trọng hay đe dọa tính mạng, ví dụ: rụng tóc, thay đổi khẩu vị, thay đổi ở móng, điều trị có thể tiếp tục với liều như cũ mà không cần giảm liều hay gián đoạn. Bệnh nhân uống capecitabine nên được thông báo về sự cần thiết phải gián đoạn điều trị ngay lập tức nếu độc tính vừa phải hoặc nghiêm trọng xảy ra.
Bảng 3: Giảm liều capecitabine (chu kỳ 3 tuần hoặc duy trì điều trị)
Mức độ độc tính |
Thay đổi liều trong chu trình điều trị |
Điều chỉnh liều cho chu trình/liều tiếp theo (% liều khởi đầu) |
Cấp 1 |
Duy trì liều |
Duy trì liều |
Cấp 2 |
Dạng 1 |
Gián đoạn cho đến khi tiêu độc đến cấp 0-1 |
100% |
Dạng 2 |
75% |
Dạng 3 |
50% |
Dạng 4 |
Ngừng điều trị vĩnh viễn |
Không áp dụng |
Cấp 3 |
Dạng 1 |
Gián đoán cho đến khi tiêu độc đến cấp 0-1 |
75% |
Dạng 2 |
50% |
Dạng 3 |
Ngừng điều trị vĩnh viễn |
Không áp dụng |
Cấp 4 |
|
|
Dạng 1 |
Ngừng vĩnh viễn hoặc nếu bác sỹ cho rằng tốt nhất cho bệnh nhân là tiếp tục điều trị thì ngừng cho đến khi tiêu độc đến cấp 0-1 |
50% |
Dạng 2 |
Ngừng vĩnh viễn |
Không áp dụng |
Huyết học: Những bệnh nhân với lượng bạch cầu trung tính < 1,5 x 109/L và/hoặc tiểu cầu < 100 x 109/L không nên được điều trị với capecitabine. Nếu những đánh giá lâm sàng trong suốt chu trình điều trị cho thấy giảm số lượng bạch cầu trung tính xuống dưới 1,0 x 109/L hoặc tiểu cầu dưới 75 x 109/L, ngừng điều trị với capecitabine.
Điều chỉnh liều vì độc tính khi capecitabine được dùng trong chu trình 3 tuần và kết hợp với thuốc khác:
Điều chỉnh liều capecitabine nên dựa vào bảng 3 ở trên và dựa vào bảng tóm tắt về đặc tính sản phẩm của những thuốc khác.
Khi bắt đầu một chu trình điều trị, nếu trì hoãn điều trị với capecitabine hoặc thuốc khác, thì tất cả các điều trị nên hoãn lại cho đến khi đáp ứng được những yêu cầu bắt đầu lại của tất cả thuốc.
Trong suốt chu trình điều trị, đối với những độc tính mà bác sỹ cho là không liên quan đến capecitabine, nên tiếp tục dùng capecitabine và liều lượng của những thuốc khác nên được điều chỉnh theo thông tin kê đơn phù hợp.
Nếu những thuốc khác phải ngừng vĩnh viễn, điều trị với capecitabine có thể bắt đầu lại khi đáp ứng được những yêu cầu cho việc khởi đầu lại capecitabine.
Điều chỉnh liều vì độc tính khi capecitabine được dùng liên tục và kết hợp với những thuốc khác: dựa vào bảng 3 ở trên cho capecitabine và dựa vào bảng tóm tắt đặc tính sản phẩm của thuốc thích hợp.
Bệnh nhân suy gan
Không có sẵn đầy đủ thông tin về tính an toàn và hiệu quả ở những bệnh nhân suy gan để xem xét điều chỉnh liều. Không có thông tin về suy gan do xơ gan hoặc viêm gan.
Suy thận
Capecitabine chống chỉ định ở bệnh nhân suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin < 30 ml/phút). Những tác dụng không mong muốn cấp độ 3 - 4 ở những bệnh nhân suy thận vừa (hệ số thanh thải creatinin 30 - 50 ml/phút) tăng lên khi so sánh với người bình thường. Ở những bệnh nhân suy thận nặng, giảm liều còn 75% cho liều khởi đầu 1250 mg/m2 được khuyến cáo. Ở những bệnh nhân suy thận vừa, không yêu cầu giảm liều cho liều khởi đầu 1000 mg/m2. Ở những bệnh nhân suy thận nhẹ (hệ số thanh thải creatinin 51 - 80 ml/phút) không khuyến cáo điều chỉnh liều. Theo dõi cẩn thận và ngừng điều trị kịp thời nếu bệnh nhân xuất hiện những tác dụng không mong muốn cấp độ 2, 3 hoặc 4 và điều chỉnh liều như trong bảng 3 ở trên. Nếu hệ số thanh thải được tính toán giảm trong suốt quá trình điều trị đến giá trị < 30 ml/phút, nên ngừng capelodine. Khuyến cáo điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận cho cả đơn trị liệu và kết hợp với những thuốc khác.
Người cao tuổi
Khi dùng một mình capecitabine, không cần điều chỉnh liều. Tuy nhiên, những tác dụng không mong muốn cấp độ 3 hoặc 4 thường gặp hơn ở những bệnh nhân 60 tuổi trở lên khi so sánh với những bệnh nhân trẻ hơn.
Khi capecitabine được dùng kết hợp với những thuốc khác, bệnh nhân lớn tuổi (65 tuổi trở lên) có xuất hiện những tác dụng không mong muốn cấp độ 3 và 4 nhiều hơn, bao gồm những tác dụng dẫn đến ngừng thuốc, khi so sánh với những bệnh nhân trẻ hơn. Nên thận trọng với những bệnh nhân trên 60 tuổi.
Khi kết hợp với docetaxel: những tác dụng không mong muốn liên quan đến điều trị cấp độ 3 hoặc 4 hoặc những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng liên quan đến điều trị quan sát thấy ở những bệnh nhân trên 60 tuổi tăng lên. Đối với những bệnh nhân này, giảm liều khởi đầu đến 75% (950 mg/m2 x 2 lần/ngày). Nếu không quan sát thấy độc tính ở những bệnh nhân trên 60 tuổi điều trị với liều khởi đầu đã giảm của capecitabine kết hợp với docetaxel, liều của capecitabine có thể tăng lên 1250 mg/m2 x 2 lần/ngày nhưng cần thận trọng.
Trẻ em
Không dùng capecitabine trong điều trị cho trẻ em bị ung thư đại tràng, ung thư đại trực tràng, ung thư dạ dày và ung thư vú.
Cách dùng:
Uống nguyên viên thuốc với nước trong vòng 30 phút sau bữa ăn.
Với liều dùng thấp hơn, tham khảo các sản phẩm có cùng hoạt chất khác.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Tiền sử về những phản ứng nghiêm trọng với fluoropyrimidin.
- Quá mẫn với capecitabine hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
- Những bệnh nhân đã biết là bị thiếu hụt dihydropyrimidin dehydrogenase (DPD).
- Đang trong thai kỳ hoặc cho con bú.
- Bệnh nhân mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính hoặc giảm tiểu cầu nghiêm trọng.
- Bệnh nhân suy gan nặng.
- Bệnh nhân suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin < 30 ml/phút).
- Điều trị với sorivudine hoặc chất tương tự về mặt hóa học, như brivudine.
- Nếu có chống chỉ định đối với bất kỳ thuốc kết hợp nào với capecitabine, thuốc đó không được sử dụng.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
- Độc tính liên quan đến giới hạn liều
Bao gồm tiêu chảy, đau bụng, nôn mửa, viêm miệng và hội chứng bàn tay - bàn chân (phản ứng da ở tay-chân, vết ban đỏ mất cảm giác ở lòng bàn tay-bàn chân). Hầu hết những phản ứng phụ là hồi phục và không cần ngừng điều trị vĩnh viễn, mặc dù có thể cần giảm liều.
- Tiêu chảy
Những bệnh nhân với bệnh tiêu chảy nghiêm trọng nên được quan sát cẩn thận và được cung cấp dịch, chất điện giải nếu bệnh nhân bị mất nước. Có thể điều trị tiêu chảy (ví dụ: loperamide). Tiêu chảy cấp độ 2 theo hệ thống xếp loại NCIC CTC được xác định khi tăng lên 4-6 lần đại tiện/ngày hoặc đại tiện về đêm, cấp độ 3 khi tăng đến 7-9 lần đại tiện/ngày hoặc không cầm được và chứng kém hấp thu. Tiêu chảy cấp độ 4 khi tăng số lần đại tiện lên đến ≥ 10 lần/ngày hoặc tiêu chảy ra máu hay cần hỗ trợ ngoài ruột. Nên giảm liều nếu cần thiết.
- Mất nước
Những bệnh nhân bị tiêu chảy nghiêm trọng nên được theo dõi chặt chẽ. Bệnh nhân với chứng nhịn ăn, suy nhược, nôn mửa hoặc tiêu chảy có thể mất nước nhanh chóng. Mất nước có thể gây ra suy thận cấp, đặc biệt ở những bệnh nhân sẵn có bệnh suy thận hoặc khi capecitabine được dùng đồng thời với những thuốc đã biết là gây hại cho thận. Suy thận cấp thứ phát đến mất nước có thể gây tử vong. Nếu mất nước cấp độ 2 hoặc cao hơn, nên ngừng điều trị bằng capecitabine ngay lập tức và cải thiện tình trạng mất nước. Không nên bắt đầu điều trị cho đến khi bệnh nhân được cải thiện tình trạng mất nước và bất kỳ nguyên nhân nào cần phải được giải quyết hoặc kiểm soát. Nên điều chỉnh liều nếu cần thiết.
- Hội chứng bàn tay – bàn chân
Cấp độ 1: tê cứng, dị cảm/loạn cảm, ngứa ran, sưng không đau hoặc ban đỏ ở bàn tay và/hoặc bàn chân và/hoặc không thoải mái nhưng không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của bệnh nhân.
Cấp độ 2: ban đỏ gây đau và sưng bàn tay và/hoặc bàn chân và/hoặc khó chịu ảnh hưởng hoạt động hàng ngày của bệnh nhân.
Cấp độ 3: tróc vảy da ẩm, lở loét, cảm thấy rất đau ở bàn tay và/hoặc bàn chân và/hoặc cực kỳ không thoải mái khiến cho bệnh nhân không có khả năng tiến hành các công việc/hoạt động thường ngày. Nếu cấp độ 2 hoặc 3 xuất hiện, ngừng dùng capecitabine cho đến khi những triệu chứng này được giải quyết hoặc giảm mức độ nghiêm trọng đến cấp độ 1. Sau cấp độ 3, những liều tiếp theo của capecitabine nên giảm. Loạn nhịp tim (bao gồm rung tâm thất, xoắn đỉnh, nhịp tim chậm), đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, suy tim và bệnh cơ tim đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với capecitabine. Cần thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch, loạn nhịp tim và đau thắt ngực đáng chú ý.
- Ngộ độc tim
Ngộ độc tim liên quan đến điều trị bằng fluoropyrimidine, bao gồm nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực, loạn nhịp tim, sốc tim, đột tử và thay đổi điện tâm đồ (bao gồm trường hợp rất hiếm gặp QT kéo dài). Những phản ứng phụ này có thể gặp ở bệnh nhân có tiền sử bệnh mạch vành. Các rối loạn nhịp tim (bao gồm rung tâm thất, xoắn đỉnh và nhịp tim chậm), đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, suy tim và bệnh cơ tim đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng capecitabine. Cần thận trọng khi sử dụng ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh tim nặng, rối loạn nhịp tim và đau thắt ngực.
- Tăng/giảm calci máu
Đã được báo cáo khi bệnh nhân điều trị với capecitabine. Cần thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử tăng/giảm calci trong máu.
- Bệnh liên quan đến hệ thần kinh ngoại biên hoặc trung ương
Cần thận trọng ở những bệnh nhân có các bệnh về hệ thần kinh ngoại biên hoặc trung ương, ví dụ: ung thư di căn lên não hoặc bệnh thần kinh.
- Bệnh đái tháo đường hoặc rối loạn về điện giải
Cần thận trong với bệnh nhân đái tháo đường hoặc rối loạn điện giải, khi mà tình trạng này sẽ xấu hơn trong quá trình điều trị với capecitabine.
- Thuốc chống đông có dẫn xuất từ coumarin
Trong nghiên cứu tương tác thuốc sử dụng warfarin đơn liều, có sự gia tăng đáng kể AUC trung bình (+ 57%) của S-warfarin. Nguyên nhân có thể là do capecitabine có tác dụng ức chế hệ thống enzym cytocrom P450 2C9. Những bệnh nhân điều trị đồng thời capecitabine và chất chống đông máu dẫn xuất coumarin cần được theo dõi chặt chẽ đánh giá về chống đông (INR hoặc thời gian prothrombin) và điều chỉnh liều dùng thuốc chống đông phù hợp.
- Suy gan
Do còn thiếu dữ liệu về an toàn và hiệu quả khi sử dụng capecitabine ở bệnh nhân suy gan nên cần thận trọng và theo dõi chặt chẽ nhóm bệnh nhân suy gan nhẹ đến vừa, kể cả đã di căn vào gan hay chưa. Nên ngừng capecitabine nếu có sự tăng bilirubin liên quan đến điều trị > 3,0 x ULN hoặc tăng enzym aminotransferase gan liên quan đến điều trị (ALT, AST) > 2,5 x ULN. Tái điều trị với capecitabine đơn trị liệu có thể bắt đầu khi bilirubin giảm < 3,0 x ULN hoặc aminotransferase gan giảm < 2,5 x ULN.
- Suy thận
Tác dụng không mong muốn ở cấp độ 3 hoặc 4 ở những bệnh nhân suy thận (hệ số thanh thải creatinin 30-50 ml/phút) tăng lên khi so với nhóm bệnh nhân bình thường được điều trị với capecitabine.
- Thiếu hụt DPD
Độc tính hiếm gặp, không mong muốn và nghiêm trọng (ví dụ: viêm miệng, tiêu chảy, viêm niêm mạc, giảm bạch cầu trung tính hoặc độc thần kinh) liên quan đến 5-FU được cho là do thiếu DPD hoạt động.
Bệnh nhân với DPD hoạt động thấp hoặc không có, enzym liên quan đến việc phân hủy fluorouracil, có nguy cơ cao dẫn đến các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng, đe dọa tính mạng hoặc gây tử vong bởi fluorouracil. Mặc dù thiếu hụt DPD không có định nghĩa chính xác, vẫn biết rằng những bệnh nhân có những biến đổi đồng nhất hoặc dị hợp tử ở locus gen của DPYD, điều này có thể gây ra thiếu hụt hoặc gần như thiếu hụt enzym DPD hoạt động, có nguy cơ cao nhất xuất hiện độc tính đe dọa tính mạng hoặc gây tử vong và không được điều trị với capecitabine.
Đối với những bệnh nhân chỉ thiếu hụt một phần chức năng DPD và khi mà lợi ích của capelodine được đánh giá cao hơn nhiều sao với nguy cơ, những bệnh nhân này phải được điều trị cực kỳ thận trọng, quan sát thường xuyên và điều chỉnh liều theo độc tính.
Những bệnh nhân thiếu hụt DPD không nhận ra và được điều trị với capecitabine, độc tính đe dọa tính mạng biểu hiện như quá liều cấp có thể xảy ra. Ở độc tính cấp loại 2-4, điều trị phải ngừng ngay lập tức. Ngừng vĩnh viễn nên được cân nhắc dựa trên những đánh giá lâm sàng độc tính ở thời điểm khởi đầu, trong quá trình và tính nghiêm trọng của nó.
- Những biến chứng về mắt
Cần thận trọng ở những bệnh nhân có biến chứng về mắt như rối loạn giác mạc, đặc biệt là nếu họ có tiền sử các rối loạn ở mắt. Điều trị những rối loạn này nên được tiến hành ngay ban đầu.
- Phản ứng da nghiêm trọng
Capelodine có thể thúc đẩy những phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc. Nên ngừng capelodine vĩnh viễn ở những bệnh nhân xuất hiện các phản ứng ở da nghiêm trọng trong suốt quá trình điều trị.
Do sản phẩm này có chứa lactose, bệnh nhân với những vấn đề hiếm gặp về dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hoặc hấp thụ kém glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ có khả năng mang thai/Tránh thụ thai ở cả nam giới và phụ nữ:
Phụ nữ có khả năng mang thai nên tránh mang thai trong khi đang điều trị với capecitabine. Nếu bệnh nhân mang thai khi dùng capecitabine, mối nguy hiểm tiềm tàng đối với tử cung nên được giải thích. Phương pháp tránh thai hiệu quả nên được dùng trong suốt quá trình điều trị.
Phụ