ONLINE SUPPORT
Ms. Thanh Nhan
Dedicate To Health
Tiếng Việt Tiếng Anh
MENU
Coming Soon..
Read more SETODOL
Coming Soon..
Read more LOPEDIAR
Coming Soon..
Read more PALCICLIB 125
Coming Soon..
Read more PALCICLIB 100
Coming Soon..
Read more PALCICLIB 75
Coming Soon..
Read more ZOLODAL TAB 100
Coming Soon..
Read more ZOLODAL TAB 20
Coming Soon..
Read more RAMOXILOX
Coming Soon..
Read more Topflovir - EM
Coming Soon..
Read more BILUMID 50
ETOXIA
  • ETOXIA

  • ETOXIA Viên nén bao phim Etoricoxib 90 mg

Summary of product characteristic
Rx Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc
 
ETOXIA
Viên nén bao phim Etoricoxib 90 mg
 
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Để xa tầm tay trẻ em
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Sử dụng thuốc có dạng bào chế và hàm lượng thích hợp với liều được chỉ định
 
THÀNH PHẦN VÀ HÀM LƯỢNG
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Hoạt chất:
ETOXIA (Viên nén bao phim Etoricoxib 30 mg): Etoricoxib..................... 90 mg
Tá dược vừa đủ:
Cellulose vi tinh thể 101, dibasic calci phosphat khan, natri croscarmellose, magnesi stearate, tá dược bao phim Opadry II green (polyvinyl alcohol thủy phân, macrogol, titan dioxid, quinolin yellow aluminium lake, FD&C blue #1, FD&C yellow #5, FD&C yellow #6).
Viên nén bao phim Etoricoxib hàm lượng 30 mg và 90 mg: thêm tá dược bao phim Colorcoat FC4WS-H (hydroxy propyl methyl cellulose 15 cps, hydroxy propyl methyl cellulose 5 cps, titan dioxid, silic kết tủa, talc, dibutyl sebacat).
DẠNG BÀO CHẾ

ETOXIA (Viên nén bao phim Etoricoxib 90 mg):
Viên màu xanh lục nhạt, bóng láng, không bong hay dính chữ, hình diamond, 2 mặt khum, một mặt được dập chìm chữ “HERA”, một mặt có vạch chia liều, cạnh và thành viên lành lặn. Không bẻ đôi viên thuốc.

CHỈ ĐỊNH
Etoricoxib được chỉ định ở người lớn và thanh thiếu niên từ 16 tuổi trở lên để:
  • Làm giảm các triệu chứng của thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm đốt sống dính khớp, viêm khớp gút cấp tính.
  • Điều trị ngắn hạn các cơn đau mức độ vừa phải sau khi phẫu thuật trong nha khoa.
Quyết định kê đơn thuốc ức chế chọn lọc COX-2 phải dựa trên việc đánh giá toàn bộ các nguy cơ đối với từng bệnh nhân.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
Liều lượng:
Vì nguy cơ tim mạch tăng theo liều và thời gian dùng etoricoxib, nên dùng thuốc trong thời gian ngắn nhất với liều thấp nhất có hiệu quả. Mức độ đáp ứng điều trị và giảm triệu chứng cần được đánh giá định kỳ, đặc biệt ở bệnh nhân thoái hóa khớp.
Thoái hóa khớp
Liều khuyến cáo là 30 mg/lần/ngày. Ở những bệnh nhân không đủ đáp ứng để giảm triệu chứng có thể tăng lên liều 60 mg/lần/ngày. Trong trường hợp không tăng hiệu quả điều trị, cần xem xét điều trị thay thế.
Viêm khớp dạng thấp, viêm đốt sống dính khớp
Liều khuyến cáo là 60 mg/lần/ngày. Ở những bệnh nhân không đủ đáp ứng để giảm triệu chứng có thể tăng lên liều 90 mg/lần/ngày. Khi bệnh nhân đã ổn định về mặt lâm sàng, giảm xuống liều 60 mg/lần/ngày. Trong trường hợp không tăng hiệu quả điều trị, cần xem xét điều trị thay thế.
Đau cấp tính 
Đối với chứng đau cấp tính, chỉ nên dùng etoricoxib trong giai đoạn triệu chứng cấp tính.
Viêm khớp gút cấp tính
Liều khuyến cáo là 120 mg/lần/ngày, tối đa 8 ngày.
Đau sau phẫu thuật nha khoa
Khuyến cáo 90 mg/lần/ngày, tối đa 3 ngày. Một số bệnh nhân có thể cần thêm thuốc giảm đau khác ngoài etoricoxib trong thời gian này.
Các liều cao hơn liều đề nghị cho mỗi chỉ định trên vẫn không làm tăng thêm hiệu lực của thuốc hoặc vẫn chưa được nghiên cứu. Do đó:
Liều dùng trong thoái hóa khớp không nên vượt quá 60 mg/ngày.
Liều dùng trong viêm khớp dạng thấp, viêm đốt sống dính khớp không nên vượt quá 90 mg/ngày.
Liều dùng trong viêm khớp gút cấp tính không được vượt quá 120 mg/ngày, tối đa trong 8 ngày.
Liều dùng trong đau sau phẫu thuật nha khoa không nên vượt quá 90 mg/ngày, tối đa trong 3 ngày.
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều. Cần thận trọng ở bệnh nhân cao tuổi.
Suy gan
Điểm Child-Pugh 5-6 (Rối loạn chức năng gan nhẹ): Không quá 60 mg/lần/ngày.
Điểm Child-Pugh 7-9 (Rối loạn chức năng gan vừa): Không quá 30 mg/lần/ngày.
Điểm Child-Pugh ≥ 10 (Rối loạn chức năng gan nặng): Chống chỉ định ở những bệnh nhân này.
Suy thận
Độ thanh thải creatinin CrCl ≥ 30 ml/phút: Không cần điều chỉnh liều.
Chống chỉ định sử dụng etoricoxib ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin CrCl < 30 ml/phút.
Trẻ em
Etoricoxib không được chỉ định cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi.
Cách dùng:
Thuốc sử dụng đường uống, có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn. Tác dụng của thuốc bắt đầu sớm hơn khi không dùng cùng thức ăn, có thể xem xét khi cần thiết giảm nhanh triệu chứng. Sử dụng dạng bào chế thích hợp với liều dùng.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
  • Mẫn cảm với etoricoxib và các thành phần khác của thuốc.
  • Loét dạ dày – tá tràng hoạt động, chảy máu tiêu hóa.
  • Tiền sử co thắt phế quản, viêm mũi cấp tính, polyp mũi, bệnh thần kinh mạch máu, mày đay, phản ứng dị ứng khi sử dụng acid acetylsalicylic hoặc các NSAID bao gồm thuốc ức chế COX-2.
  • Phụ nữ có thai và cho con bú.
  • Rối loạn chức năng gan nặng (điểm Child-Pugh ≥ 10 hoặc albumin huyết thanh < 25 g/L).
  • Độ thanh thải creatinin ước tính < 30 ml/phút.
  • Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi.
  • Bệnh viêm ruột.
  • Suy tim sung huyết (NYHA II-IV)
  • Tăng huyết áp liên tục trên 140/90 mmHg chưa được kiểm soát đầy đủ.
  • Bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại vi và/hoặc bệnh mạch máu não.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Nguy cơ huyết khối tim mạch
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sỹ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sỹ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng etoricoxib ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Trên tim mạch
Những thử nghiệm lâm sàng gợi ý nhóm thuốc ức chế chọn lọc COX-2 có thể liên quan đến tăng nguy cơ các biến cố do huyết khối (đặc biệt là nhồi máu cơ tim và đột quỵ), so với giả dược và vài thuốc kháng viêm không steroid.
Vì nguy cơ tim mạch tăng theo liều và thời gian dùng etoricoxib, nên dùng thuốc trong thời gian ngắn nhất với liều thấp nhất có hiệu quả. Nên đánh giá lại định kỳ nhu cầu giảm triệu chứng và đáp ứng điều trị của bệnh nhân, đặc biệt là bệnh nhân thoái hóa khớp.
Chỉ điều trị với etoricoxib ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tim mạch đáng kể (tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc) sau khi cân nhắc cẩn thận.
Chất ức chế chọn lọc COX-2 không thay thế cho acid acetylsalicylic trong dự phòng huyết khối tim mạch vì không có tác dụng trên tiểu cầu. Do đó không nên ngừng các liệu pháp kháng tiểu cầu.
Trên đường tiêu hóa
Ở bệnh nhân điều trị bằng etoricoxib có xảy ra biến chứng đường tiêu hóa trên (thủng, loét, chảy máu), một số trường hợp dẫn đến tử vong.
Thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân có nguy cơ xuất hiện biến chứng đường tiêu hóa với NSAIDs, người cao tuổi, bệnh nhân sử dụng đồng thời NSAID hoặc acid acetylsalicylic hoặc bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa như loét và chảy máu tiêu hóa.
Khi dùng đồng thời etoricoxib với acid acetylsalicylic (ngay cả ở liều thấp) có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ trên đường tiêu hóa.
Sự khác biệt tương đối về tính an toàn ở đường tiêu hóa giữa phác đồ dùng các chất ức chế COX-2 chọn lọc + acid acetylsalicylic so với NSAID + acid acetylsalicylic chưa được đánh giá đầy đủ trong những thử nghiệm lâm sàng dài hạn.
Trên thận
Prostaglandin sản xuất tại thận có vai trò bù đắp sự duy trì tưới máu thận. Do đó, trong điều kiện giảm tưới máu thận, việc sử dụng etoricoxib có thể làm giảm sự thành lập prostaglandin và làm giảm lưu lượng máu tới thận thứ phát, và như vậy làm giảm chức năng thận. Những bệnh nhân có nguy cơ cao nhất gặp phản ứng này là người suy giảm chức năng thận, suy tim mất bù, xơ gan. Xem xét giám sát chức năng thận ở những bệnh nhân này.
Giữ nước, phù nề, tăng huyết áp
Giống các thuốc được biết ức chế sự tổng hợp prostaglandin, tình trạng giữ nước, phù nề và tăng huyết áp cũng được ghi nhận ở bệnh nhân dùng etoricoxib. Tất cả các thuốc chống viêm không steroid (NSAID), bao gồm etoricoxib có thể liên quan đến sự khởi phát mới hoặc tái phát suy tim sung huyết.
Thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử suy tim, rối loạn chức năng thất trái, hoặc tăng huyết áp và những bệnh nhân có phù nề từ trước vì bất kỳ nguyên nhân gì. Nếu có bằng chứng lâm sàng về tình trạng xấu đi của những bệnh nhân này, thực hiện các biện pháp thích hợp bao gồm ngừng etoricoxib.
Etoricoxib có thể liên quan đến tình trạng tăng huyết áp thường xuyên và nặng hơn so với một số NSAID và chất ức chế chọn lọc COX-2, đặc biệt ở liều cao. Do đó, nên kiểm soát huyết áp trước khi điều trị với etoricoxib và chú ý đặc biệt trong quá trình điều trị. Theo dõi huyết áp trong vòng hai tuần sau khi bắt đầu điều trị và định kỳ sau đó. Nếu huyết áp tăng đáng kể, phải xem xét trị liệu khác thay thế.
Trên gan 
Khoảng 1% bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng dùng etoricoxib 30, 60, 90 mg mỗi ngày kéo dài đến 1 năm đã tăng alanine aminotransferase (ALT) và/hoặc aspartate aminotransferase (AST) (xấp xỉ ≥ 3 lần mức độ tối đa bình thường).
Bất kỳ bệnh nhân nào có triệu chứng và/hoặc dấu hiệu cho thấy rối loạn chức năng gan, hoặc xét nghiệm chức năng gan bất thường nên được theo dõi. Nếu các dấu hiệu suy gan xảy ra, hoặc xét nghiệm chức năng gan bất thường kéo dài (gấp ba lần giới hạn trên bình thường), nên ngừng sử dụng etoricoxib.
Toàn thân
Nếu trong quá trình điều trị, bất kỳ chức năng cơ quan nào ở trên của bệnh nhân trở nên xấu đi, nên thực hiện các biện pháp thích hợp và ngừng điều trị bằng etoricoxib. Cần duy trì giám sát y tế thích hợp khi sử dụng etoricoxib ở người cao tuổi và bệnh nhân rối loạn chức nặng thận, gan hoặc tim.
Cần thận trọng khi bắt đầu điều trị bằng etoricoxib ở bệnh nhân bị mất nước. Nên bù nước cho bệnh nhân trước khi bắt đầu dùng etoricoxib.
Trong giám sát hậu mãi, rất hiếm có các báo cáo về những phản ứng da nghiêm trọng, mà vài phản ứng có thể gây tử vong, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc xảy ra khi dùng NSAID và vài chất ức chế chọn lọc COX-2.
Bệnh nhân có nguy cơ cao nhất gặp các phản ứng này sớm trong quá trình điều trị với khởi phát phản ứng ở phần lớn các trường hợp xảy ra trong tháng đầu tiên điều trị.
Đã có báo cáo những phản ứng mẫn cảm nặng (như phản ứng phản vệ và phù mạch) ở bệnh nhân dùng etoricoxib. Một vài chất ức chế chọn lọc COX-2 thường liên quan đến tăng nguy cơ phản ứng da ở bệnh nhân có tiền sử dị ứng thuốc. Cần ngừng etoricoxib khi bắt đầu có biểu hiện phát ban ở da, các tổn thương niêm mạc hoặc các dấu hiệu khác của phản ứng quá mẫn.
Etoricoxib có thể che lấp dấu hiệu của sốt và các dấu hiệu viêm khác.
Thận trọng khi phối hợp etoricoxib với warfarin hoặc các thuốc chống đông máu đường uống khác.
Không khuyến cáo sử dụng etoricoxib cũng như các thuốc được biết ức chế cyclooxygenase/tổng hợp prostaglandin ở phụ nữ dự định mang thai.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Sử dụng ở phụ nữ mang thai
Không có dữ liệu lâm sàng về phụ nữ mang thai tiếp xúc với etoricoxib. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính sinh sản. Nguy cơ ở phụ nữ mang thai chưa được biết. Như các thuốc khác có tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin, nên tránh dùng etoricoxib trong thai kỳ vì có thể làm tử cung không hoạt động và đóng sớm ống động mạch. Nếu phụ nữ mang thai trong khi điều trị, phải ngừng sử dụng etoricoxib.
Sử dụng ở phụ nữ cho con bú
Vẫn chưa biết rõ thuốc này có bài tiết vào sữa người hay không. Etoricoxib được bài tiết trong sữa chuột mẹ. Phụ nữ sử dụng etoricoxib không được cho con bú.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Bệnh nhân bị hoa mắt, chóng mặt, buồn ngủ khi dùng etoricoxib nên tránh lái xe hoặc vận hành máy móc.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Tương tác dược lực học
Thuốc chống đông đường uống: Ở đối tượng ổn định với trị liệu wafarin lâu dài, phác đồ etoricoxib 120 mg mỗi ngày thường liên hệ với tăng khoảng 13% tỉ số chuẩn hóa quốc tế về thời gian prothrombin (INR). Nên kiểm tra thường xuyên các giá trị INR cho bệnh nhân dùng thuốc chống đông đường uống, đặc biệt trong những ngày đầu điều trị với etoricoxib hay thay đổi liều etoricoxib.
Thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế ACE và thuốc đối kháng Angiotensin II: NSAIDs có thể làm giảm hiệu quả điều trị của thuốc lợi tiểu và thuốc chống tăng huyết áp khác. Ở một số bệnh nhân có chức năng thận bị tổn thương (mất nước hoặc người cao tuổi bị suy thận), sử dụng đồng thời với thuốc ức chế ACE hoặc đối kháng Angiotensin II với chất ức chế cyclooxygenase có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận trầm trọng hơn, bao gồm suy thận cấp, thường hồi phục. Những tương tác này nên được xem xét ở những bệnh nhân dùng etoricoxib đồng thời với thuốc ức chế ACE hoặc đối kháng Angiotensin II. Do đó, nên cẩn thận khi phối hợp các thuốc, đặc biệt ở người cao tuổi. Bệnh nhân cần được cung cấp đủ nước và cân nhắc việc theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị đồng thời, và định kỳ sau đó.
Acid acetylsalicylic: 
Trong một nghiên cứu trên người khỏe mạnh, etoricoxib 120 mg/lần/ngày không có tác dụng đối với hoạt tính chống tiểu cầu của acid acetylsalicylic (81 mg/lần/ngày) ở trạng thái ổn định.
Etoricoxib có thể được sử dụng đồng thời với acid acetylsalicylic ở liều dự phòng tim mạch (acid acetylsalicylic liều thấp). Tuy nhiên sử dụng đồng thời acid acetylsalicylic liều thấp với etoricoxib có thể dẫn đến tăng tỷ lệ loét đường tiêu hóa hoặc các biến chứng khác so với khi chỉ sử dụng etoricoxib. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời etoricoxib với acid acetylsalicylic cao hơn liều dự phòng tim mạch hoặc với các NSAID khác.
 
 
Ciclosporin và tacrolimus:
Mặc dù tương tác này chưa được nghiên cứu với etoricoxib, nhưng khi dùng đồng thời ciclosporin hoặc tacrolimus với bất kỳ NSAID nào có thể làm tăng tác dụng gây độc cho thận của ciclosporin hoặc tacrolimus. Chức năng thận nên được theo dõi khi etoricoxib và một trong hai loại thuốc này kết hợp với nhau.
Tương tác dược động học
Ảnh hưởng của etoricoxib lên dược động học của thuốc khác:
Lithi: 
NSAID làm giảm bài tiết qua thận do đó có thể làm tăng nồng độ lithi trong huyết tương. Nếu cần thiết, theo dõi chặt chẽ lithi máu và điều chỉnh liều lithi khi phối hợp và khi giảm liều NSAID.
Methotrexate:
Có hai thử nghiệm nghiên cứu tác động của etoricoxib liều 60, 90 hoặc 120 mg dùng 1 lần/ngày trong 7 ngày ở bệnh nhân đang dùng methotrexate liều 7,5 – 20 mg x 1 lần/tuần để điều trị viêm khớp dạng thấp. Etoricoxib liều 60 và 90 mg không ảnh hưởng đến nồng độ methotrexate trong huyết tương hoặc độ thanh thải thận. Trong 1 thử nghiệm, etoricoxib 120 mg không ảnh hưởng, nhưng ở thử nghiệm còn lại, etoricoxib 120 mg làm tăng nồng độ methotrexate trong huyết tương đến 28% và làm giảm thanh thải methotrexate qua thận đến 13%. Khuyến cáo giám sát thường xuyên khả năng gây độc liên quan đến methotrexate khi dùng etoricoxib phối hợp với methotrexate.
Thuốc tránh thai đường uống:
Etoricoxib 60 mg dùng đồng thời với thuốc tránh thai đường uống chứa 35 µg ethinyl estradiol và 0,5 – 1 mg norethindrone trong 21 ngày đã làm tăng AUC0-24 giờ của ethinyl estradiol ở trạng thái ổn định lên 37%. AUC0-24 giờ của thinyl estradiol ở trạng thái ổn định tăng đến 50 – 60% khi etoricoxib 120 mg dùng cùng lúc hoặc cách 12 giờ với thuốc tránh thai này. Cần tính đến sự gia tăng nồng độ ethinyl estradiol khi chọn thuốc tránh thai đường uống dùng chung với etoricoxib. Tăng nồng độ ethinyl estradiol có thể làm tăng tỷ lệ các tác dụng bất lợi liên quan đến thuốc tránh thai đường uống (như các biến cố huyết khối tĩnh mạch ở phụ nữ có nguy cơ).
Liệu pháp thay thế hormon (HRT):
Etoricoxib 120 mg kết hợp với liệu pháp thay thế hormon chứa các estrogen liên hợp (0,625 mg PREMARINTM) trong 28 ngày làm tăng AUC0-24 giờ trung bình ở trạng thái ổn định của estrogen không liên hợp (41%), equilin (76%) và 17-β-estradiol (22%). Tác động của các liều etoricoxib khuyến cáo dùng kéo dài (30, 60, 90 mg) chưa được nghiên cứu. Ảnh hưởng của etoricoxib 120 mg lên nồng độ (AUC0-24 giờ) các thành phần estrogen  trong PREMARIN kém hơn một nửa so với tác động quan sát được khi dùng PREMARIN đơn độc và khi liều thuốc tăng từ 0,625 đến 1,25 mg. Vẫn chưa biết rõ ý nghĩa lâm sàng của các sự gia tăng này và vẫn chưa có nghiên cứu về phác đồ phối hợp PREMARIN liều cao hơn với etoricxib. Nên tính đến sự gia tăng nồng độ các estrogen khi chọn lựa liệu pháp thay thế hormon sau mãn kinh để dùng với etoricoxib vì sự gia tăng này có thể làm tăng nguy cơ các tác dụng phụ liên quan đến HRT.
Prednisone/prednisolone:
Trong nghiên cứu tương tác thuốc, etoricoxib không có tác động quan trọng trên lâm sàng đến dược động học của prednisone/prednisolone.
Digoxin:
Etoricoxib 120 mg dùng lần/ngày trong 10 ngày trên những người tình nguyện khỏe mạnh không làm thay đổi nồng độ digoxin trong huyết tương ở trạng thái ổn định (đánh giá qua AUC0-24 giờ) hoặc độ thanh thải thận. Có sự gia tăng Cmax digoxin (khoảng 33%). Sự gia tăng này thường không quan trọng đối với hầu hết bệnh nhân. Tuy nhiên, cần theo dõi những bệnh nhân có nguy cơ độc tính cao với digoxin khi dùng đồng thời digoxin và etoricoxib.
Ảnh hưởng của etoricoxib đối với thuốc chuyển hóa bởi sulfotransferase:
Etoricoxib là một chất ức chế hoạt động sulfotransferase ở người, đặc biệt là SULT1E1, làm tăng nồng độ ethinyl estradiol trong huyết thanh. Hiện nay, chưa có nhiều dữ liệu về tác dụng của sulfotransferase và hậu quả lâm sàng đối với nhiều loại thuốc đang được kiểm tra. Vì vậy, cần thận trọng khi dùng đồng thời etoricoxib với các thuốc khác được chuyển hóa chủ yếu bởi sulfotransferase (salbutamol, minoxidil đường uống).
Ảnh hưởng của etoricoxib đối với các thuốc chuyển hóa bởi isoenzym CYP
Dựa trên các nghiên cứu in vitro, dự kiến etoricoxib không ức chế các cytochrom P450 1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 hoặc 3A4. Trong một nghiên cứu ở người tình nguyện khỏe mạnh, liều dùng hàng ngày của etoricoxib 120 mg không thay đổi hoạt tính CYP3A4 gan được đánh giá quá xét nghiệm hơi thở erythromycin.
Ảnh hưởng của các thuốc khác lên dược động học của etoricoxib:
Con đường chuyển hóa chính của etoricoxib phụ thuộc vào enzym CYP. CYP3A4 góp phần vào sự chuyển hóa etoricoxib in vivo. Các nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng CYP2D6, CYP2C9, CYP1A2, CYP2C19 cũng có thể xúc tác cho con đường chuyển hóa chính, nhưng vai trò định lượng của chúng chưa được nghiên cứu in vivo.
Ketoconazol:
Sử dụng ketoconazol, thuốc ức chế mạnh CYP3A4 với liều 400 mg/lần/ngày trong 11 ngày ở người tình nguyện khỏe mạnh không có ảnh hưởng quan trọng nào trên lâm sàng đối với dược động học của 60 mg etoricoxib đơn liều (AUC tăng khoảng 43%).
Voriconazol và miconazol:
Dùng đồng thời voriconazol uống hoặc gel micronazol tại chỗ đường miệng (chất ức chế mạnh CYP3A4) với etoricoxib làm tăng nhẹ nồng độ etoricoxib nhưng không có ý nghĩa về mặt lâm sàng.
Rifampicin:
Dùng etoricoxib cùng lúc với rifampicin, một chất cảm ứng mạnh enzym CYP làm giảm 65% nồng độ etoricoxib huyết tương. Tương tác này có thể dẫn đến tái phát các triệu chứng khi phối hợp etoricoxib và rifampicin.  Mặc dù thông tin này có thể gợi ý tăng liều, nhưng liều etoricoxib lớn hơn liều khuyến cáo cho mỗi chỉ định không được nghiên cứu kết hợp với rifampicin và do đó không được khuyến cáo.
Thuốc kháng acid:
Các thuốc kháng acid không có ảnh hưởng quan trọng lên dược động học của etoricoxib.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng).
- Rất thường gặp, ADR > 1/10
Tiêu hóa: Đau bụng
- Thường gặp, 1/10  ADR <1/100
Nhiễm khuẩn và ký sinh trùng: Viêm xương ổ răng
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Phù nề/giữ nước
Hệ thần kinh: Chóng mặt, đau đầu
Tim: Loạn nhịp tim, đánh trống ngực
Mạch máu: Tăng huyết áp
Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Co thắt phế quản
Tiêu hóa: Táo bón, đầy hơi, viêm dạ dày, ợ nóng/trào ngược acid, tiêu chảy, khó tiêu/khó chịu vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, viêm thực quản, loét miệng.
Gan mật: ALT tăng, AST tăng
Da và mô dưới da: Bầm máu
Toàn thân: Suy nhược/mệt mỏi, bệnh giống cúm
- Ít gặp, 1/1000  ADR < 1/100
Nhiễm khuẩn và ký sinh trùng: Viêm dạ dày ruột, nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhiễm trùng đường tiết niệu
Máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu (chủ yếu liên quan đến chảy máu đường tiêu hóa), giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu
Hệ thống miễn dịch: Quá mẫn
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng hoặc giảm ngon miệng, tăng cân
Tâm thần: Lo âu, trầm cảm, tinh thần giảm sút, ảo giác
Hệ thần kinh: Rối loạn vị giác, mất ngủ, dị cảm/giảm xúc giá, buồn ngủ
Thị giác: Nhìn mờ, viêm kết mạc
Thính giác: Ù tai, chóng mặt
Tim: Rung tâm nhĩ, nhịp tim nhanh, suy tim sung huyết, thay đổi ECG không đặc hiệu, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim
Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Ho, khó thở, chảy máu cam
Tiêu hóa: Trướng bụng, thay đổi nhu động ruột, khô miệng, loét dạ dày tá tràng, loét đường tiêu hóa bao gồm thủng và xuất huyết, hội chứng ruột kích thích, viêm tụy
Da và mô dưới da: Phù mặt, ngứa, phát ban, ban đỏ, mày đay
Cơ xương khớp và mô liên kết: Co thắt cơ, đau cơ xương khớp
Thận và tiết niệu: Protein niệu, creatinin huyết thanh tăng, suy thận/giảm chức năng thận
Toàn thân: Đau ngực
Xét nghiệm: Nitrogen ure máu tăng, creatinin phosphokinase tăng, tăng kali máu, acid uric tăng
- Hiếm gặp, 1/10000  ADR < 1/1000
Hệ thống miễn dịch: Phản ứng phù mạch/phản vệ bao gồm sốc
Tâm thần: Nhầm lẫn, bồn chồn
Gan mật: Viêm gan, suy gan, vàng da
Da và mô dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc
Xét nghiệm: Natri máu giảm
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thận trọng với bệnh nhân có nguy cơ tim mạch rõ (tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc, dùng cùng lúc acid acetylsalicylic). Dùng liều thấp nhất có hiệu quả. Nên đánh giá lại định kỳ nhu cầu về giảm triệu chứng và đáp ứng điều trị của bệnh nhân.
Khi xuất hiện mày đay/phù mạch nên ngừng thuốc nghi vấn và điều trị bằng adrenalin, glucocorticoid và kháng histamin.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ
Không có độc tính đáng kể xảy ra khi dùng etoricoxib liều đơn đến 500 mg và đa liều đến 150 mg/ngày trong 21 ngày ở các thử nghiệm lâm sàng. Đã có những báo cáo về sử dụng quá liều etoricoxib cấp tính, nhưng không có báo cáo về tác dụng bất lợi xảy ra ở phần lớn các trường hợp quá liều. Các tác dụng bất lợi phổ biến nhất được ghi nhận đều phù hợp với đặc tính an toàn của etoricoxib (như các tác dụng trên đường tiêu hóa, trên mạch máu thận).
Trong trường hợp quá liều, nên áp dụng các biện pháp hỗ trợ thường dùng, như loại bỏ chất chưa hấp thu khỏi đường tiêu hóa, theo dõi trên lâm sàng, và liệu pháp hỗ trợ nếu cần.
Không thể loại bỏ etoricoxib bằng thẩm phân máu, vẫn chưa liệu thẩm phân phúc mạc có thể loại bỏ etoricoxib hay không.
DƯỢC LỰC HỌC
Nhóm dược lý: Thuốc kháng viêm và chống thấp khớp không steroid, nhóm coxibs.
Mã ATC: M01AH05
Cơ chế hoạt động:
Etoricoxib là chất ức chế cyclooxygenase-2 (COX-2) chọn lọc đường uống trong phạm vi liều trên lâm sàng.
Trong tất cả các nghiên cứu dược lâm sàng, etoricoxib có tác dụng ức chế COX-2 phụ thuộc liều mà không ức chế COX-1 ở liều lên đến 150 mg mỗi ngày. Etoricoxib không ức chế tổng hợp prostaglandin dạ dày và không ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu.
Cyclooxygenase chịu trách nhiệm tạo ra prostaglandin. Đã xác định được hai đồng dạng cyclooxygenase: COX-1 và COX-2. COX-2 có trách nhiệm chủ yếu trong tổng hợp các chất trung gian của acid prostanoic gây đau, viêm và sốt. COX-2 cũng tham gia vào quá trình rụng trứng, cấy và đóng ống động mạch, điều hòa chức năng thận và chức năng hệ thần kinh trung ương (cảm ứng sốt, nhận thức đau). Nó cũng có thể đóng vai trò trong việc chữa lành vết loét. COX-2 đã được xác định trong các mô xung quanh vết loét dạ dày ở người nhưng chưa xác định được mối liên quan với việc chữa lành vết loét.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu
Etoricoxib hấp thu tốt qua đường uống. Sinh khả dụng tuyệt đối gần 100%. Sau khi dùng liều 120 mg ngày 1 lần cho đến khi đạt trạng thái ổn định, nồng độ đỉnh trong huyết tương (trung bình nhân Cmax = 3,6 µg/mL) được ghi nhận gần 1 giờ (Tmax) sau khi người lớn uống thuốc lúc đói. Trung bình nhân AUC0-24 giờ là 37,8 µg/mL. Dược động học của etoricoxib tuyến tính với phạm vi liều dùng trên lâm sàng.
Uống thuốc cùng thức ăn (bữa ăn giàu chất béo) không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu etoricoxib sau khi dùng liều 120 mg. Tốc độ hấp thu bị ảnh hưởng đẫn đến giảm 36% Cmax và tăng Tmax 2 giờ. Dữ liệu này không có ý nghĩa trên lâm sàng. Trong các thử nghiệm lâm sàng, etoricoxib được dùng không cùng thức ăn.
Phân bố
Khoảng 92% liều etoricoxib liên kết với protein trong huyết tương người trong khoảng nồng độ 0,05 – 5 µg/mL. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định (Vdss) khoảng 120 lít ở người. Etoricoxib đi qua nhau thai ở chuột và thỏ, và đi qua hàng rào máu não ở chuột.
Chuyển hóa
Etoricoxib được chuyển hóa mạnh với < 1% liều được tìm thấy trong nước tiểu ở dạng ban đầu. Con đường chuyển hóa chính tạo ra dẫn xuất 6’-hydroxylmethyl được xúc tác bởi các enzym CYP. CYP3A4 góp phần vào sự chuyển hóa etoricoxib in vivo. Các nghiên cứu in vitro cho thấy CYP2D6, CYP2C9, CYP1A2 và CYP2C19 cũng có thể xúc tác cho con đường chuyển hóa chính, nhưng vai trò định lượng của chúng chưa được nghiên cứu.
Đã có 5 chất chuyển hóa được xác định ở người. Chất chuyển hóa chính là dẫn xuất 6'-carboxylic acid của etoricoxib, được hình thành do quá trình oxy hóa tiếp theo dẫn xuất 6’-hydroxylmethyl. Các chất chuyển hóa chủ yếu này biểu hiện hoặc không có hoạt tính có thể đo lường được hoặc chỉ có hoạt tính yếu như các thuốc ức chế COX-2. Không có chất chuyển hóa nào ức chế COX-1.
Thải trừ
Sau khi tiêm tĩnh mạch liều đơn 25 mg etoricoxib được gắn phóng xạ ở người khỏe mạnh, 70% lượng phóng xạ được tìm thấy trong nước tiểu và 20% trong phân, phần lớn ở dạng chuyển hóa. Dưới 2% được tìm thấy ở dạng không đổi.
Phần lớn etoricoxib được thải trừ chủ yếu qua quá trình chuyển hóa, sau đó bài tiết ở thận. Nồng độ của etoricoxib ở trạng thái ổn định đạt được trong vòng 7 ngày khi dùng liều 120 mg/lần/ngày, với tỷ số tích lũy gần bằng 2, tương ứng với thời gian bán thải khoảng 22 giờ. Độ thanh thải huyết tương ước tính khoảng 50 ml/phút sau khi tiêm tĩnh mạch liều 25 mg.
Dược động học ở các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Người cao tuổi: Dược động học ở người cao tuổi (65 tuổi trở lên) cũng tương tự như ở người trẻ tuổi.
Giới tính: Dược động học của etoricoxib ở nam và nữ tương tự nhau.
Suy gan: Ở bệnh nhân suy gan nhẹ (điểm Child-Pugh 5-6), etoricoxib liều 60 mg/lần/ngày có AUC trung bình cao hơn gần 16% so với đối tượng khỏe mạnh dùng cùng chế độ liều. Bệnh nhân suy gan trung bình (điểm Child-Pugh 7-9) dùng etoricoxib cách ngày liều 60 mg/lần có AUC tương tự như người khỏe mạnh uống etoricoxib 60 mg/lần/ngày; liều etoricoxib 30 mg/lần/ngày chưa được nghiên cứu ở đối tượng này. Không có dữ liệu lâm sàng hoặc dược động học khi dùng thuốc ở bệnh nhân suy gan nặng (điểm Child-Pugh  10).
Suy thận: Dược động học của liều đơn etoricoxib 120 mg ở bệnh nhân suy thận vừa đến nặng và bệnh thận giai đoạn cuối đang thẩm phân máu không khác biệt đáng kể so với dược động học ở người khỏe mạnh. Thẩm phân máu không góp phần đáng kể vào việc thải trừ thuốc (độ thanh thải thuốc qua thẩm phân khoảng 50 mL/phút).
Bệnh nhi: Dược động học của etoricoxib ở bệnh nhi (< 12 tuổi) chưa được nghiên cứu. Trong 1 nghiên cứu dược động học (n=16) tiến hành trên thanh thiếu niên (12  17 tui), dượđộng h thanh thiếu niên nng 40  60 kg dùng etoricoxib 60 mg/ln/ngày và thanh thiếu niên > 60 kg dùng etoricoxib 90 mg/ln/ngày ging như dượđộng h người ln dùng etoricoxib 90 mg/ln/ngày. Tính an toàn và hiệu quả ở bệnh nhi vẫn chưa được thiết lập.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 03 vỉ x 10 viên
BẢO QUẢN
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30oC.
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG
Nhà sản xuất.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Số lô sản xuất (Batch No.), ngày sản xuất (Mfg. date), hạn dùng (Exp. date): xin xem trên nhãn bao bì.
lg
Sản xuất tại:
  Công ty TNHH Sinh dược phẩm HERA
Lô A17 Khu công nghiệp Tứ Hạ, phường Tứ Hạ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam.