Chỉ định, cách dùng và liều dùng
CHỈ ĐỊNH
Daunorubicin được chỉ định trong các trường hợp:
+ Làm thuyên giảm bệnh bạch cầu dòng tủy và dòng lympho cấp tính.
+ Điều trị bệnh bạch cầu dòng lympho và dòng tủy cấp tính ở trẻ em, một phần trong phác đồ phối hợp.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
Liều dùng
Người lớn
40 – 60 mg/m2 cách ngày trong một đợt điều trị lên đến ba lần tiêm cho sự thuyên giảm.
Bệnh bạch cầu cấp dòng tủy (AML): Liều khuyến cáo là 45 mg/m2.
Bệnh bạch cầu cấp dòng lympho (ALL): Liều khuyến cáo là 45 mg/m2.
Trẻ em
Liều daunorubicin ở trẻ em (trên 2 tuổi) thường tính trên diện tích bề mặt cơ thể và điều chỉnh để đáp ứng theo yêu cầu của từng bệnh nhân, dựa trên đáp ứng lâm sàng và tình trạng huyết học. Các đợt điều trị có thể lặp lại sau 3 đến 6 tuần.
Tham khảo các phác đồ và hướng dẫn chuyên ngành để có phác đồ điều trị thích hợp.
Đối với trẻ từ 2 tuổi trở lên, liều tích lũy tối đa là 300 mg/m2.
Đối với trẻ dưới 2 tuổi (hoặc diện tích bề mặt cơ thể dưới 0,5 m2), liều tích lũy tối đa là 10 mg/kg.
Người cao tuổi
Sử dụng daunorubicin thận trọng ở bệnh nhân có dự trữ trong tủy xương không đủ do lớn tuổi. Khuyến cáo giảm liều đến 50%.
Số lần tiêm cần thiết khác nhau theo từng bệnh nhân và phải được xác định dựa vào khả năng đáp ứng và dung nạp trong mỗi trường hợp.
Dùng cẩn thận daunorubicin khi số lượng bạch cầu trung tính < 1.500/mm3. Xem xét giảm liều daunorubicin trong trường hợp bạch cầu trung tính giảm nặng.
Giảm liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc thận. Khuyến cáo giảm 25% ở bệnh nhân có nồng độ bilirubin huyết thanh 20 – 50 µmol/L hoặc creatinin 105 – 265 µmol/L. Giảm 50% trong trường hợp nồng độ bilirubin huyết thanh trên 50 µmol/L hoặc creatinin trên 265 µmol/L.
Cách dùng
Daunorubicin kích ứng mạnh với các mô, chỉ có thể dùng đường tĩnh mạch sau khi pha loãng. Daunorubicin nên truyền qua tĩnh mạch lớn và dịch truyền được giữ cho chảy tự do. Khi tiêm lần hai hoặc các lần tiếp theo, liều dùng và khoảng thời gian phụ thuộc vào hiệu quả của các liều trước đó và cân nhắc thận trọng, kiểm tra máu ngoại vi, trong một số trường hợp phải kiểm tra tủy xương.
Không thể dự đoán chính xác ảnh hưởng của daunorubicin lên quá trình xuất hiện bệnh và các tế bào gốc bình thường của máu cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Sự khác nhau giữa điều trị không đầy đủ, sự thuyên giảm được đáp ứng và quá liều kèm theo chứng bất sản tủy xương không hồi phục phụ thuộc vào việc lựa chọn đúng liều, các khoảng thời gian và tổng số liều.
Biện pháp phòng ngừa khi thải bỏ và các xử lý khác
Hoàn nguyên lọ chứa 20 mg daunorubicin với 4 ml nước cất pha tiêm để được nồng độ 5 mg/ml. Liều daunorubicin tính toán nên được pha loãng thêm với nước muối sinh lý để có nồng độ cuối cùng là 1 mg/ml. Tiêm dung dịch này trong khoảng thời gian 20 phút vào dây truyền hoặc mạch nhánh của một dung dịch nước muối sinh lý truyền tĩnh mạch đang chảy (để giảm thiểu sự thoát mạch và hoại tử mô có thể xảy ra). Ngoài ra, daunorubicin có thể được thêm vào túi chứa dung dịch tiêm natri clorid 0,9% và dung dịch này được truyền vào mạch nhánh của một dung dịch truyền nước muối sinh lý truyền tĩnh mạch đang chảy.
Dung dịch hoàn nguyên phải được sử dụng ngay sau khi pha.
Nếu không được sử dụng ngay, thời gian và điều kiện bảo quản trong quá trình sử dụng trước khi dùng thuốc là trách nhiệm của người sử dụng. Tuy nhiên, dung dịch hoàn nguyên trong quá trình sử dụng đã được chứng minh là ổn định về hóa học và vật lý trong vòng 24 giờ khi bảo quản ở 2 – 8°C trong lọ ban đầu.
Dung dịch hoàn nguyên sau khi pha loãng với dung dịch natri clorid 0,9% phải được sử dụng ngay lập tức.