Phản ứng phụ
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Ức chế tủy xương là tác dụng độc hại chính của hydroxyurea.
Độc tính viêm mạch máu ở da bao gồm loét mạch máu và hoại thư đã xảy ra ở những bệnh nhân bị rối loạn tăng sinh tủy xương trong khi điều trị bằng hydroxyurea. Nguy cơ nhiễm độc mạch máu tăng lên ở những bệnh nhân điều trị trước đó hoặc kết hợp với interferon.
Ở một số bệnh nhân, tăng sắc tố, teo da và móng, bong vảy, nốt sần màu tím và rụng tóc đã được quan sát sau vài năm điều trị duy trì hàng ngày lâu dài với hydroxyurea.
Viêm tụy, nhiễm độc gan và bệnh thần kinh ngoại biên nghiêm trọng đã được ghi nhận ở những bệnh nhân nhiễm HIV khi dùng hydroxyurea phối hợp với các thuốc kháng retrovirus.
Các phản ứng bất lợi được quan sát thấy khi kết hợp hydroxyurea và xạ trị chủ yếu là suy tủy xương.
Rất thường gặp
Máu và hệ thống Lympho: Suy tủy xương, giảm tế bào lympho CD4, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm số lượng tiểu cầu, thiếu máu.
Dinh dưỡng và chuyển hóa: Chán ăn.
Tiêu hóa: Viêm tụy, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm miệng, táo bón, viêm niêm mạc, khó chịu ở dạ dày, khó tiêu, đau bụng, phân đen.
Da và tổ chức dưới da: Viêm mạch ở da, viêm da cơ địa, rụng tóc, phát ban dát sần, phát ban dạng nốt sẩn, tróc da, teo da, loét da, ban đỏ, tăng sắc tố da, rối loạn móng.
Thận và tiết niệu: Khó tiểu, tăng creatinin máu, tăng urê máu, tăng acid uric máu.
Toàn thân và tại chỗ: Sốt, suy nhược, ớn lạnh, khó chịu.
Vú và hệ sinh sản: Không có tinh trùng, giảm tinh trùng.
Thường gặp
Khối u lành tính và ác tính (bao gồm cả u nang và polyp): Ung thư da.
Tâm thần: Ảo giác, mất phương hướng.
Thần kinh: Co giật, chóng mặt, đau thần kinh ngoại biên*, buồn ngủ, đau đầu.
Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Xơ phổi, phù phổi, thâm nhiễm phổi, khó thở.
Gan mật: Nhiễm độc gan*, tăng enzym gan, ứ mật, viêm gan.
Hiếm gặp
Nhiễm trùng và nhiễm độc: hoại thư.
Rất hiếm gặp
Da và tổ chức dưới da: Lupus ban đỏ da và toàn thân.
* Viêm tụy, nhiễm độc gan và bệnh thần kinh ngoại biên nghiêm trọng đã được báo cáo ở những bệnh nhân nhiễm HIV điều trị bằng hydroxyurea phối hợp với các thuốc kháng retrovirus, đặc biệt là didanosine cùng với stavudine.
Thận trọng
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Ức chế tủy xương:
Hydroxyurea gây ức chế tủy xương nghiêm trọng. Không nên bắt đầu điều trị với hydroxyurea nếu chức năng tủy xương bị suy giảm rõ rệt.
Thiếu máu tan máu:
Trường hợp chẩn đoán xác định thiếu máu tan máu và không có nguyên nhân khác, phải ngừng hydroxyurea.
Bệnh ác tính:
Đã có báo cáo bệnh bạch cầu thứ phát ở những bệnh nhân dùng hydroxyurea điều trị bệnh tăng sinh tủy xương trong thời gian dài và bệnh hồng cầu hình liềm. Bệnh bạch cầu cũng đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị bệnh hồng cầu hình liềm và không điều trị bằng hydroxyurea trước đó.
Tất cả bệnh nhân sử dụng hydroxyurea nên được theo dõi công thức máu thường xuyên để phát hiện sự phát triển của bệnh bạch cầu.
Ung thư da cũng đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng hydroxyurea lâu dài.
Độc tính phôi thai:
Dựa trên cơ chế hoạt động và phát hiện ở động vật, hydroxyurea có thể gây hại thai nhi khi dùng cho phụ nữ có thai.
Độc tính mạch máu:
Độc tính mạch máu ở da, bao gồm loét ở mạch máu và hoại thư, đã xảy ra ở những bệnh nhân bị rối loạn tăng sinh tủy xương trong khi điều trị bằng hydroxyurea. Những độc tính trên mạch máu này được báo cáo thường xuyên nhất ở những bệnh nhân đã hoặc đang điều trị với interferon. Nếu xảy ra loét mạch máu ở da, tiến hành điều trị và ngừng sử dụng hydroxyurea.
Tiêm phòng vắc xin sống:
Tránh sử dụng vắc xin sống ở bệnh nhân dùng hydroxyurea. Phối tham khảo ý kiến bác sĩ.
Nguy cơ khi sử dụng đồng thời với thuốc kháng retrovirus (ARV)
Viêm tụy, nhiễm độc gan và bệnh lý thần kinh ngoại biên đã xảy ra khi dùng hydroxyurea đồng thời với các thuốc ARV, bao gồm didanosine và stavudine.
Chứng hồng cầu to
Hydroxyurea có thể gây ra chứng hồng cầu to, thường được phát hiện sớm trong quá trình điều trị.
Độc tính trên phổi
Theo dõi thường xuyên những bệnh nhân xuất hiện sốt, ho, khó thở, hoặc các triệu chứng hô hấp khác, điều tra và điều trị kịp thời. Ngừng hydroxyurea và dùng các corticosteroid.
Ảnh hưởng kết quả xét nghiệm
Có thể ảnh hưởng đến xét nghiệm định lượng acid uric, urê hoặc acid lactic, cho kết quả định lượng sai lệch lớn ở những bệnh nhân điều trị bằng hydroxyurea.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Thời kỳ mang thai:
Tư vấn cho phụ nữ có thai về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi và tránh có thai trong khi điều trị bằng hydroxyurea.
Thời kỳ cho con bú:
Hydroxyurea bài tiết qua sữa mẹ. Do hydroxyurea có khả năng gây ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh bú sữa mẹ bao gồm gây ung thư, ngừng cho con bú trong khi điều trị với hydroxyurea.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Bệnh nhân dùng hydroxyurea không nên lái xe hoặc vận hành máy móc