Bệnh nhân người lớn và trẻ em mới được chẩn đoán bệnh bạch cầu tủy mạn (CML) với nhiễm sắc thể Philadelphia (bcr-abl) dương tính (Ph+) mà chỉ định ghép tủy xương không được xem là điều trị hàng đầu.
Bệnh nhân người lớn và trẻ em bị bệnh bạch cầu tủy mạn (CML) với nhiễm sắc thể Philadelphia dương tính (Ph+) ở giai đoạn mạn tính sau khi thất bại với liệu pháp interferon-alpha, hoặc trong giai đoạn cấp hay cơn nguyên bào.
Bệnh nhân người lớn và trẻ em mới được chẩn đoán bệnh bạch cầu cấp tính thể lympho với nhiễm sắc thể Philadelphia dương tính (Ph+ ALL) phối hợp với hóa trị liệu.
Đơn trị liệu ở bệnh nhân người lớn bị bệnh bạch cầu cấp tính thể lympho với nhiễm sắc thể Philadelphia dương tính (Ph+ ALL) tái phát hoặc khó điều trị.
Bệnh nhân người lớn có bệnh loạn sản/tăng sinh tủy xương (MDS/MPD) có liên quan đến sự sắp xếp lại gen của thụ thể yếu tố tăng trưởng có nguồn gốc tiểu cầu (PDGFR).
Bệnh nhân người lớn bị hội chứng tăng bạch cầu ái toan tiến triển (HES) và/hoặc bệnh bạch cầu ái toan mạn tính (CEL) với sự sắp xếp lại FIP1L1-PDGFRα.
Tác dụng của imatinib đối với ghép tủy xương chưa được xác định.
Imatinib được chỉ định cho:
Người lớn có khối u đường tiêu hóa (GIST) không giải phẫu được và/hoặc di căn dương tính với Kit (CD 117).
Điều trị hỗ trợ cho bệnh nhân người lớn có nguy cơ tái phát sau khi cắt khối u GIST dương tính với Kit (CD 117). Bệnh nhân có nguy cơ tái phát thấp hoặc rất thấp không nên dùng điều trị hỗ trợ.
Người lớn bị u lồi sarcom da tế bào sợi (DFSP), tái phát và/hoặc di căn không thể phẫu thuật.
Ở người lớn và trẻ em, hiệu quả của imatinib dựa trên tỷ lệ đáp ứng huyết học và di truyền học tế bào tổng thể và số bệnh nhân sống sót nhưng không nặng thêm trong nhóm CML, tỷ lệ đáp ứng huyết học và di truyền học tế bào ở nhóm Ph+ ALL, MDS/MPD, tỷ lệ đáp ứng huyết học ở HES/CEL và dựa trên tỷ lệ đáp ứng khách quan ở người lớn với GIST và DFSP không thể phẫu thuật và/hoặc di căn và thời gian bệnh GIST không tái phát. Kinh nghiệm dùng imatinib ở những bệnh nhân bị MDS/MPD liên quan đến sự sắp xếp lại gen PDGFR rất hạn chế. Ngoại trừ bệnh CML giai đoạn mạn tính mới được chẩn đoán, không có thử nghiệm đối chứng nào chứng minh lợi ích lâm sàng hoặc tăng tỷ lệ sống cho các bệnh này. LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
Liệu pháp nên được bắt đầu khi thích hợp bởi một bác sĩ có kinh nghiệm điều trị cho các bệnh nhân bị bệnh ác tính về huyết học và các sarcom ác tính.
Nên uống thuốc cùng với bữa ăn và một ly nước lớn để giảm thiểu nguy cơ kích ứng đường tiêu hóa. Liều 400 mg hoặc 600 mg nên dùng 1 lần/ngày, trong khi liều 800 mg/ngày nên chia thành 400 mg x 2 lần/ngày vào buổi sáng và tối.
Đối với những bệnh nhân không thể nuốt nguyên viên, có thể phân tán thuốc trong một ly nước hoặc nước ép táo.
Số lượng viên cần dùng nên được cho vào một lượng thức uống thích hợp, khuấy và uống ngay sau khi viên thuốc rã hoàn toàn.
Chống chỉ định
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thông tin sản phẩm này dùng để tham khảo. Vui lòng xem chi tiết các thông tin về thuốc trong toa thuốc đính kèm sản phẩm.