Thận trọng
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Khi dùng đồng thời imatinib với các thuốc khác, có khả năng xảy ra tương tác thuốc. Nên thận trọng khi dùng imatinib với các thuốc ức chế protease, các thuốc kháng nấm azole, một số macrolide, các cơ chất của CYP3A4 có khoảng điều trị hẹp (cyclosporine, pimozide, tacrolimus, sirolimus, ergotamine, diergotamine, fentanyl, alfentanil, terfenadine, bortezomib, docetaxel, quinidine) hay wafarin và các dẫn xuất coumarin khác.
Dùng đồng thời imatinib và các thuốc cảm ứng CYP3A4 (dexamethasone, phenytoin, carbamazepine, rifampicin, phenobarbital hoặc Hypericum perforatum, còn được gọi là St. John’s Wort) có thể làm giảm đáng kể nồng độ imatinib, có khả năng tăng nguy cơ thất bại điều trị. Do đó, nên tránh sử dụng đồng thời các chất gây cảm ứng CYP3A4 mạnh và imatinib.
Suy giáp
Nồng độ hormon kích thích tuyến giáp (TSH) nên được theo dõi chặt chẽ ở những bệnh nhân này.
Nhiễm độc gan
Chuyển hóa của imatinib chủ yếu ở gan và chỉ có 13% bài tiết qua thận. Ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan (nhẹ, trung bình hoặc nặng), nên theo dõi cẩn thận công thức máu ngoại vi và các enzym gan. Cần lưu ý rằng những bệnh nhân GIST có thể bị di căn gan, có thể dẫn đến suy gan.
Cần theo dõi cẩn thận chức năng gan trong trường hợp imatinib được kết hợp với phác đồ hóa trị liệu được biết có liên quan đến rối loạn chức năng gan.
Ứ dịch
Các trường hợp ứ dịch nghiêm trọng (tràn dịch màng phổi, phù, phù phổi, cổ trướng, phù bề mặt) đã được báo cáo ở khoảng 2,5% bệnh nhân bị CML mới được chẩn đoán đang dùng imatinib. Do đó,bệnh nhân nên kiểm tra cân nặng thường xuyên. Trong các thử nghiệm lâm sàng, tỷ lệ các biến cố này tăng lên ở bệnh nhân cao tuổi và những người có tiền sử về bệnh tim. Vì vậy, nên thận trọng khi dùng cho những bệnh nhân bị rối loạn chức năng tim.
Những bệnh nhân bị bệnh tim
Bệnh nhân bị bệnh tim, các yếu tố nguy cơ của suy tim hoặc tiền sử suy thận nên được theo dõi cẩn thận và bất kỳ bệnh nhân nào có các dấu hiệu hoặc triệu chứng phù hợp với suy tim hoặc suy thận nên được đánh giá và điều trị.
Xuất huyết tiêu hóa
Trong nghiên cứu ở những bệnh nhân GIST không thể giải phẫu và/hoặc di căn, cả xuất huyết tiêu hóa và xuất huyết bên trong khối u đều được báo cáo. Do vậy, nên theo dõi và kiểm soát tình trạng xuất huyết ở tất cả các bệnh nhân.
Giãn mạch máu hang vị (GAVE), đã được báo cáo sau khi thuốc lưu hành trên thị trường với các bệnh nhân CML, ALL và các bệnh khác. Khi cần, có thể cân nhắc ngừng imatinib.
Hội chứng tiêu khối u
Do có thể xảy ra hội chứng tiêu khối u (TLS), khuyến cáo điều trị tình trạng mất nước đáng kể trên lâm sàng và điều trị nồng độ acid uric cao trước khi bắt đầu điều trị bằng imatinib.
Nhiễm độc ánh sáng
Nên tránh hoặc hạn chế tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời do nguy cơ nhiễm độc ánh sáng liên quan đến điều trị bằng imatinib.
Xét nghiệm
Phải tiến hành làm công thức máu toàn phần thường xuyên trong thời gian điều trị bằng imatinib.
Nên theo dõi chức năng gan đều đặn (transaminase, bilirubin, alkaline phosphatase) ở bệnh nhân đang dùng imatinib.
Những bệnh nhân bị suy thận nên bắt đầu với liều tối thiểu. Các bệnh nhân bị suy thận nặng nên được điều trị thận trọng. Có thể giảm liều nếu không được dung nạp.
Điều trị lâu dài với imatinib có thể làm giảm đáng kể chức năng thận trên lâm sàng. Do đó, chức năng thận nên được đánh giá trước khi bắt đầu điều trị bằng imatinib và theo dõi chặt chẽ trong quá trình điều trị, đặc biệt chú ý đến những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ gây rối loạn chức năng thận. Nếu rối loạn chức năng thận được ghi nhận, quản lý và điều trị thích hợp theo hướng dẫn điều trị chuẩn.
Trẻ em
Đã có các báo cáo về trường hợp chậm tăng trưởng xảy ra ở trẻ em và thiếu niên dùng imatinib. Cần theo dõi chặt chẽ sự tăng trưởng của trẻ khi điều trị bằng imatinib.
Tái hoạt hóa viêm gan B
Bệnh nhân nên được xét nghiệm nhiễm virus viêm gan B (HBV) trước khi bắt đầu điều trị bằng imatinib. Nên tư vấn ý kiến các chuyên gia về bệnh gan và điều trị viêm gan B trước khi bắt đầu điều trị ở bệnh nhân có huyết thanh dương tính với virus viêm gan B (kể cả những người bị viêm gan thể hoạt động) và bệnh nhân có xét nghiệm dương tính với virus viêm gan B trong quá trình điều trị. Những người mang virus viêm gan B cần điều trị bằng imatinib nên được theo dõi chặt chẽ các triệu chứng và dấu hiệu của nhiễm virus viêm gan B thể hoạt động trong suốt quá trình điều trị và vài tháng sau khi chấm dứt điều trị.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ có khả năng sinh con
Phụ nữ có khả năng sinh con phải được khuyến cáo sử dụng biện pháp tránh thai có hiệu quả trong thời gian điều trị và ít nhất 15 ngày sau khi ngừng điều trị bằng imatinib.
Phụ nữ mang thai:
Có ít dữ liệu về sử dụng imatinib ở phụ nữ mang thai. Imatinib không nên được sử dụng trong thai kỳ trừ khi thực sự cần thiết. Nếu sử dụng trong thai kỳ, bệnh nhân phải được thông báo về nguy cơ tiềm ẩn cho bào thai.
Phụ nữ cho con bú:
Có ít thông tin về sự phân bố imatinib trong sữa người. Tuy nhiên, vì ảnh hưởng khi tiếp xúc với imatinib liều thấp của trẻ sơ sinh chưa được biết, phụ nữ dùng imatinib không nên cho con bú và ít nhất 15 ngày sau khi ngừng điều trị.
Khả năng sinh sản:
Các nghiên cứu trên bệnh nhân dùng imatinib cùng ảnh hưởng của thuốc đến khả năng sinh sản và sự hình thành giao tử không được thực hiện.
Bệnh nhân lo ngại về khả năng sinh sản khi điều trị bằng imatinib nên tham khảo ý kiến bác sĩ.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.