-
Chỉ định, cách dùng và liều dùng
CHỈ ĐỊNH
- Deferasirox được chỉ định để điều trị quá tải sắt mạn tính do truyền máu thường xuyên (≥ 7 ml hồng cầu lắng/kg/tháng) ở những bệnh nhân bị tan máu bẩm sinh dạng beta thể nặng từ 6 tuổi trở lên.
- Deferasirox cũng được chỉ định điều trị quá tải sắt mạn tính do truyền máu khi bị chống chỉ định dùng deferoxamine hoặc điều trị bằng deferoxamine không thỏa đáng ở những nhóm bệnh nhân sau:
+ Trẻ em từ 2 đến 5 tuổi bị tan máu bẩm sinh dạng beta thể nặng với tình trạng quá tải sắt do truyền máu thường xuyên (≥ 7 ml hồng cầu lắng/kg/tháng).
+ Người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên bị tan máu bẩm sinh dạng beta thể nặng với tình trạng quá tải sắt do truyền máu không thường xuyên (< 7 ml hồng cầu lắng/kg/tháng).
+ Người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên bị các bệnh thiếu máu khác.
- Deferasirox cũng được chỉ định để điều trị quá tải sắt mạn tính cần dùng liệu pháp thải sắt khi bị chống chỉ định dùng deferoxamine hoặc điều trị bằng deferoxamine không thỏa đáng ở những bệnh nhân mắc hội chứng tan máu bẩm sinh không phụ thuộc truyền máu từ 10 tuổi trở lên.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
Nên bắt đầu và duy trì điều trị bằng deferasirox bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị quá tải sắt mạn tính.
Liều dùng:
Quá tải sắt do truyền máu:
Liều khởi đầu
Liều khởi đầu của viên nén phân tán deferasirox là 20 mg/kg trọng lượng cơ thể/ngày.
Có thể khởi đầu với liều 30 mg/kg cho bệnh nhân cần giảm nồng độ sắt quá tải trong cơ thể và những bệnh nhân dùng trên 14 ml/kg/tháng hồng cầu lắng.
Liều khởi đầu hàng ngày là 10 mg/kg cho những bệnh nhân không cần giảm nồng độ sắt trong cơ thể và những bệnh nhân dùng dưới 7 ml/kg/tháng hồng cầu khối
Đối với những bệnh nhân đã đáp ứng tốt khi điều trị bằng deferoxamine, có thể xem xét liều khởi đầu của viên nén phân tán deferasirox bằng 1/2 liều deferoxamine
Điều chỉnh liều
Theo dõi nồng độ ferritin huyết thanh hàng tháng để điều chỉnh .
Hội chứng tan máu bẩm sinh không phụ thuộc truyền máu:
Liều khởi đầu
Khuyến cáo liều khởi đầu hàng ngày 10 mg/kg trọng lượng cơ thể.
Điều chỉnh liều
Theo dõi nồng độ ferritin huyết thanh hàng tháng để điều chỉnh liều
Nhóm đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi (≥ 65 tuổi): cần được theo dõi chặt chẽ các tác dụng không mong muốn để có thể điều chỉnh liều.
Trẻ em:
Quá tải sắt do truyền máu:
Liều khuyến cáo cho trẻ em từ 2 đến 17 tuổi bị quá tải sắt do truyền máu tương tự với người lớn.
Ở trẻ em từ 2 đến 5 tuổi bị quá tải sắt do truyền máu, nồng độ deferasirox thấp hơn ở người lớn. Do đó nhóm tuổi này có thể yêu cầu liều cao hơn mức cần thiết ở người lớn. Tuy nhiên, liều ban đầu nên giống như ở người lớn, sau đó điều chỉnh liều theo từng cá thể.
Hội chứng tan máu bẩm sinh không phụ thuộc truyền máu:
Liều dùng không được vượt quá 10 mg/kg.
Trẻ sơ sinh đến 23 tháng tuổi:
Sự an toàn và hiệu quả của deferasirox ở trẻ sơ sinh đến 23 tháng tuổi chưa được thiết lập. Không có dữ liệu có sẵn.
Suy thận:
Deferasirox chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy thận và chống chỉ định ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ước tính < 60 ml/phút.
Suy gan:
Không khuyến cáo dùng deferasirox ở những bệnh nhân bị suy gan. Những bệnh nhân bị suy gan trung bình nên giảm liều đáng kể sau đó tăng dần đến giới hạn 50%, và phải thận trọng khi dùng deferasirox ở những bệnh nhân này. Cần theo dõi chức năng gan ở bệnh nhân trước khi điều trị, sau mỗi 2 tuần trong tháng đầu và sau đó là mỗi tháng.
Cách dùng: Dùng đường uống
Deferasirox uống một lần mỗi ngày khi đói, trước khi ăn ít nhất 30 phút, tốt nhất là vào cùng một thời điểm mỗi ngày.
Thuốc được phân tán bằng cách khuấy trong một ly nước hoặc nước cam hay nước táo (100 đến 200 ml) cho đến khi thu được hỗn dịch mịn. Sau khi uống hỗn dịch, bất kỳ lượng cặn nào còn dư trong ly cũng đều phải được pha lại thành hỗn dịch với một lượng nhỏ nước hoặc nước trái cây và uống. Không được nhai hoặc nuốt nguyên viên.
-
Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào.
- Kết hợp với các liệu pháp thải sắt khác vì sự an toàn của các kết hợp này chưa được thiết lập.
- Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ước tính < 60 ml/phút.
-
Phản ứng phụ
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10
- Thận và tiết niệu: tăng creatinin máu
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
- Hệ thần kinh: đau đầu
- Hệ tiêu hóa: tiêu chảy, táo bón, nôn, buồn nôn, đau bụng, trướng bụng, khó tiêu
- Hệ gan mật: tăng transaminase
- Da và tổ chức dưới da: phát ban, ngứa
- Thận và tiết niệu: protein niệu
Ít gặp, 1/1000 ≤ ADR < 1/100
- Tâm thần: lo lắng, rối loạn giấc ngủ
- Hệ thần kinh: chóng mặt
- Mắt: đục thủy tinh thể, bệnh lý hoàng điểm
- Tai và mê đạo: điếc
- Hô hấp, lồng ngực và trung thất: đau thanh quản
- Hệ tiêu hóa: xuất huyết tiêu hóa, loét dạ dày (bao gồm nhiều vết loét), loét tá tràng, viêm dạ dày
- Hệ gan mật: viêm gan, sỏi mật
- Da và tổ chức dưới da: rối loạn sắc tố
- Thận và tiết niệu: rối loạn ống thận (hội chứng Fanconi mắc phải), glucose niệu
- Toàn thân và tại chỗ: sốt, phù, mệt mỏi
Hiếm gặp, 1/10000 ≤ ADR < 1/1000
- Mắt: viêm dây thần kinh thị giác
- Hệ tiêu hóa: viêm thực quản
Chưa rõ tần suất, không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
- Máu và hệ bạch huyết: giảm toàn thể huyết cầu, giảm tiểu cầu, làm nặng thêm bệnh thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính
- Hệ miễn dịch: phản ứng quá mẫn (bao gồm cả sốc phản vệ và phù mạch)
- Dinh dưỡng và chuyển hóa: nhiễm toan chuyển hóa
- Tiêu hóa: thủng đường tiêu hóa, viêm tụy cấp
- Hệ gan mật: suy gan
- Da và tổ chức dưới da: hội chứng Stevens-Johnson, viêm mạch quá mẫn, mày đay, hồng ban đa dạng, rụng tóc, hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN)
- Thận và tiết niệu: suy thận cấp, viêm ống thận kẽ, sỏi thận, hoại tử ống thận
-
Thận trọng
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Chức năng thận
Deferasirox chỉ được nghiên cứu ở những bệnh nhân có creatinin huyết thanh ban đầu trong khoảng bình thường theo tuổi. Do đó, cần đặc biệt chú ý theo dõi creatinin huyết thanh ở những bệnh nhân đang dùng đồng thời các thuốc gây suy giảm chức năng thận và ở những bệnh nhân đang sử dụng liều cao deferasirox và/hoặc tỷ lệ truyền máu thấp
Nên đánh giá creatinin huyết thanh 2 lần trước khi bắt đầu trị liệu.
Đã có báo cáo về nhiễm acid chuyển hóa xảy ra trong quá trình điều trị với deferasirox hoặc tình trạng mất cân bằng acid-base..
Điều trị có thể được bắt đầu lại phụ thuộc vào từng trường hợp lâm sàng.
Giảm liều hoặc gián đoạn điều trị cũng có thể được xem xét nếu xảy ra bất thường ở mức độ các dấu hiệu của chức năng ống thận và/hoặc theo chỉ định lâm sàng:
- Protein niệu (nên thực hiện xét nghiệm trước khi điều trị và hàng tháng sau đó)
- Glucose niệu ở người không đái tháo đường và nồng độ kali, phosphat, magnesi huyết thanh hoặc urat, phosphat niệu, amino acid niệu thấp (theo dõi khi cần thiết).
Bệnh lý ống thận đã được báo cáo chủ yếu ở trẻ em và thanh thiếu niên bị bệnh tan máu bẩm sinh dạng beta được điều trị bằng deferasirox.
Chức năng gan
Các trường hợp suy gan sau khi thuốc lưu hành trên thị trường, đôi khi gây tử vong, đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với deferasirox. Hầu hết báo cáo suy gan liên quan đến bệnh nhân mắc bệnh nghiêm trọng bao gồm cả xơ gan trước đó.
Deferasirox không được khuyến cáo ở những bệnh nhân suy gan nặng
Rối loạn tiêu hóa
Loét và xuất huyết đường tiêu hóa trên đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng deferasirox, bao gồm cả trẻ em và thanh thiếu niên. Thận trọng ở những bệnh nhân đang sử dụng deferasirox kết hợp với các chất có khả năng gây loét, như các NSAID, corticosteroid hoặc bisphosphonate đường uống, ở bệnh nhân dùng thuốc chống đông máu và ở bệnh nhân có số lượng tiểu cầu dưới 50.000/mm3 (50 x 109/l).
Rối loạn da
Phát ban ở da có thể xuất hiện trong quá trình điều trị bằng deferasirox. Các ban tự biến mất trong hầu hết các trường hợp. Trong trường hợp nghiêm trọng, có thể dùng kết hợp với steroid đường uống trong thời gian ngắn. Nếu nghi ngờ hội chứng Stevens-Johnson hoặc bất kỳ phản ứng da nghiêm trọng nào khác, ngừng sử dụng deferasirox ngay lập tức và không nên sử dụng lại.
Phản ứng quá mẫn
Các trường hợp phản ứng quá mẫn nghiêm trọng (như sốc phản vệ và phù mạch) đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng deferasirox. Nếu các phản ứng này xảy ra, nên ngừng sử dụng deferasirox và can thiệp y tế thích hợp. Không dùng lại deferasirox ở những bệnh nhân đã gặp phải phản ứng quá mẫn do nguy cơ sốc phản vệ.
Thị giác và thính giác
Rối loạn thính giác (giảm thính lực) và mắt (đục thủy tinh thể) đã được báo cáo
Rối loạn máu
Có báo cáo về giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu hoặc giảm toàn thể huyết cầu (hoặc làm nặng thêm tình trạng giảm số lượng các tế bào này)
Khác
Theo dõi ferritin huyết thanh hàng tháng để đánh giá đáp ứng của bệnh nhân với điều trị. Nếu ferritin huyết thanh giảm liên tục dưới 500 µg/l hoặc dưới 300 µg/l, nên xem xét gián đoạn điều trị.
Nên thường xuyên theo dõi creatinin, ferritin và transaminase huyết thanh .
Cần theo dõi chức năng tim ở bệnh nhân bị quá tải sắt nghiêm trọng khi điều trị lâu dài với deferasirox.
Sản phẩm này có chứa lactose . Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu lactase nghiêm trọng không nên dùng thuốc này.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ có thai
Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy một số độc tính sinh sản ở liều độc tính cho mẹ. Những nguy cơ tiềm ẩn cho con người chưa được biết.
Để phòng ngừa, không nên sử dụng deferasirox trong khi mang thai
Deferasirox có thể làm giảm hiệu quả của các thuốc tránh thai chứa hormon
Phụ nữ cho con bú
Chưa có bằng chứng deferasirox có được bài tiết vào sữa người. Không nên cho con bú khi dùng deferasirox.
Khả năng sinh sản
Không có bằng chứng về sự ảnh hưởng nên khả năng sinh sản ở con người.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Deferasirox ít ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Tính an toàn của deferasirox khi kết hợp với các chất chelat hóa sắt khác chưa được thiết lập. Do đó, không được kết hợp với các liệu pháp thải sắt khác.
Tương tác với thức ăn
Phải uống thuốc khi đói ít nhất 30 phút trước khi ăn, tốt nhất là vào cùng một thời điểm mỗi ngày.
Các thuốc có thể làm giảm nồng độ deferasirox toàn thân
Chuyển hóa deferasirox phụ thuộc vào enzym UGT. Vì vậy, sử dụng đồng thời deferasirox với các thuốc gây cảm ứng UGT mạnh có thể làm giảm hiệu quả của deferasirox. Nên theo dõi ferritin huyết thanh bệnh nhân trong và sau khi kết hợp, và điều chỉnh liều deferasirox nếu cần thiết.
Cholestyramine làm giảm đáng kể nồng độ deferasirox trong một nghiên cứu cơ chế để xác định mức độ tái tuần hoàn gan ruột.
Tương tác với midazolam và các thuốc khác được chuyển hóa bới CYP3A4
Nên thận trọng khi kết hợp deferasirox với các chất được chuyển hóa qua CYP3A4 do làm giảm hiệu của thuốc
Tương tác với repaglinide và các thuốc khác được chuyển hóa bởi CYP2C8
Vì tương tác chưa được thiết lập với liều lượng repaglinide cao hơn 0,5 mg, nên tránh sử dụng đồng thời deferasirox với repaglinide
Tương tác với theophylline và các thuốc khác được chuyển hóa bởi CYP1A2
Nếu deferasirox và theophylline được sử dụng đồng thời, cân nhắc theo dõi nồng độ theophylline và giảm liều theophylline.
Các tương tác thuốc khác
Việc sử dụng đồng thời deferasirox và các chế phẩm kháng acid có chứa nhôm chưa được nghiên cứu chính thức. Mặc dù deferasirox có ái lực với nhôm thấp hơn so với sắt, nhưng không nên dùng deferasirox với các chế phẩm kháng acid có chứa nhôm.
Sử dụng đồng thời deferasirox với các chất được biết có khả năng gây loét, như NSAIDs (bao gồm acid acetylsalicylic liều cao), các corticosteroid hoặc bisphosphonate đường uống có thể làm tăng nguy cơ độc tính trên đường tiêu hóa. Sử dụng đồng thời deferasirox với các thuốc chống đông có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa