Phản ứng phụ
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Levetiracetam có ảnh hưởng nhẹ hoặc vừa đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Do mức độ nhạy cảm của mỗi người có thể khác nhau, một số bệnh nhân có thể bị buồn ngủ hoặc các triệu chứng khác liên quan đến hệ thần kinh trung ương, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị hoặc sau khi tăng liều. Do đó, nên thận trọng ở những bệnh nhân này khi thực hiện các công việc cần kỹ năng, như lái xe hoặc vận hành máy móc. Khuyến cáo bệnh nhân không nên lái xe hoặc sử dụng máy móc cho đến khi khả năng thực hiện các hoạt động đó không còn bị ảnh hưởng.
TƯƠNG TÁC VÀ TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC
Thuốc chống động kinh:
Dữ liệu trước khi đưa thuốc ra thị trường từ các nghiên cứu lâm sàng được thực hiện ở người lớn chỉ ra rằng levetiracetam không ảnh hưởng đến nồng độ huyết thanh của các thuốc chống động kinh (phenytoin, carbamazepine, acid valproic, phenobarbital, lamotrigine, gabapentin và primidone) và các thuốc chống động kinh này không ảnh hưởng đến dược động học của levetiracetam.
Cũng như ở người lớn, không có bằng chứng về tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng ở trẻ em dùng levetiracetam lên đến 60 mg/kg/ngày.
Một đánh giá hồi cứu về tương tác dược động học ở trẻ em và thanh thiếu niên bị động kinh (4 đến 17 tuổi) xác nhận rằng liệu pháp bổ trợ với levetiracetam đường uống không ảnh hưởng đến nồng độ huyết thanh ở trạng thái ổn định của carbamazepine và valproate khi dùng đồng thời. Tuy nhiên, dữ liệu cho thấy độ thanh thải levetiracetam cao hơn 20% ở trẻ em dùng các thuốc chống động kinh cảm ứng enzym. Không cần điều chỉnh liều.
Probenecid:
Probenecid (500 mg x 4 lần/ngày), một thuốc ức chế bài tiết ở ống thận, đã được chứng minh là ức chế sự thanh thải qua thận của chất chuyển hóa chính chứ không phải của levetiracetam. Tuy nhiên, nồng độ của chất chuyển hóa này vẫn thấp.
Methotrexate:
Đã có báo cáo về việc sử dụng đồng thời levetiracetam và methotrexate làm giảm độ thanh thải của methotrexate, dẫn đến tăng/kéo dài nồng độ methotrexate trong máu đến mức có thể gây độc. Nên theo dõi nồng độ methotrexate và levetiracetam trong máu cẩn thận ở những bệnh nhân điều trị đồng thời với hai loại thuốc.
Thuốc tránh thai đường uống và các tương tác dược động học khác:
1000 mg levetiracetam mỗi ngày không ảnh hưởng đến dược động học của thuốc uống tránh thai (ethinyl-estradiol và levonorgestrel); các chỉ số nội tiết (hormon tạo hoàng thể và progesterone) không bị thay đổi. Levetiracetam 2000 mg/ngày không ảnh hưởng đến dược động học của digoxin và warfarin; thời gian prothrombin không bị thay đổi. Dùng đồng thời với digoxin, thuốc uống tránh thai và warfarin không ảnh hưởng đến dược động học của levetiracetam.
Thuốc nhuận tràng:
Đã có những báo cáo riêng biệt về việc giảm hiệu quả của levetiracetam khi dùng đồng thời thuốc nhuận tràng thẩm thấu macrogol với levetiracetam đường uống. Do đó, không nên uống macrogol trong một giờ trước và trong một giờ sau khi dùng levetiracetam.
Thức ăn và rượu:
Mức độ hấp thu của levetiracetam không bị thay đổi bởi thức ăn, nhưng tốc độ hấp thu giảm nhẹ.
Không có dữ liệu về sự tương tác của levetiracetam với rượu.
Tương kỵ:
Không có.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Tóm tắt hồ sơ an toàn:
Các phản ứng có hại được báo cáo thường xuyên nhất là viêm mũi họng, buồn ngủ, nhức đầu, mệt mỏi và chóng mặt. Các phản ứng có hại được trình bày dưới đây dựa trên phân tích các thử nghiệm lâm sàng chung có đối chứng với giả dược với tất cả các chỉ định được nghiên cứu, với tổng số 3416 bệnh nhân điều trị bằng levetiracetam. Những dữ liệu này được bổ sung khi sử dụng levetiracetam trong các nghiên cứu nhãn mở tương ứng, cũng như kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường. Hồ sơ an toàn của levetiracetam nói chung là tương tự nhau giữa các nhóm tuổi (bệnh nhân người lớn và trẻ em) và trên các chỉ định động kinh đã được phê duyệt.
Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10)
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Viêm mũi họng.
Thần kinh: Buồn ngủ, đau đầu.
Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10)
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Chán ăn.
Tâm thần: Trầm cảm, chống đối/hung hăng, lo lắng, mất ngủ, bồn chồn/cáu kỉnh.
Thần kinh: Co giật, rối loạn thăng bằng, chóng mặt, hôn mê, run.
Tai và mê đạo: Chóng mặt.
Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Ho.
Tiêu hóa: Đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, nôn, buồn nôn.
Da và mô dưới da: Phát ban.
Toàn thân và tại chỗ: Suy nhược/mệt mỏi.
Ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100)
Máu và hệ lympho: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Giảm cân, tăng cân.
Tâm thần: Cố gắng tự tử, ý định tự tử, rối loạn tâm thần, hành vi bất thường, ảo giác, tức giận, lú lẫn, cơn hoảng loạn, không ổn định cảm xúc/thay đổi tâm trạng, kích động.
Thần kinh: Quên, suy giảm trí nhớ, phối hợp bất thường/mất điều hòa, dị cảm, rối loạn chú ý.
Mắt: Song thị, nhìn mờ.
Gan mật: Xét nghiệm chức năng gan bất thường.
Da và mô dưới da: Rụng tóc, chàm, ngứa.
Cơ xương khớp và mô liên kết: Yếu cơ, đau cơ.
Chấn thương, nhiễm độc và biến chứng do thủ thuật: Chấn thương.
Hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000)
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm trùng.
Máu và hệ lympho: Giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt.
Miễn dịch: Phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS), quá mẫn (bao gồm phù mạch và phản vệ).
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ natri máu.
Tâm thần: Thực hiện hành vi tự tử, rối loạn nhân cách, suy nghĩ bất thường, mê sảng.
Thần kinh: Bệnh múa giật, rối loạn vận động, chứng tăng động, rối loạn dáng đi, bệnh não, co giật trầm trọng hơn, hội chứng ác tính do thuốc an thần.
Tim: Kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ.
Tiêu hóa: Viêm tụy.
Gan mật: Suy gan, viêm gan.
Thận và tiết niệu: Tổn thương thận cấp tính.
Da và mô dưới da: Hoại tử thượng bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng.
Cơ xương khớp và mô liên kết: Tiêu cơ vân và tăng creatin phosphokinase trong máu (Tỷ lệ hiện mắc cao hơn đáng kể ở bệnh nhân Nhật Bản khi so sánh với bệnh nhân không phải người Nhật Bản).
Mô tả các phản ứng bất lợi chọn lọc:
Tăng nguy cơ chán ăn khi dùng chung levetiracetam với topiramate.
Trong một số trường hợp rụng tóc, ghi nhận hồi phục khi ngừng sử dụng levetiracetam.
Đã xác định ức chế tủy xương trong một số trường hợp giảm tiểu cầu.
Các trường hợp bệnh não thường xảy ra khi bắt đầu điều trị (vài ngày đến vài tháng) và có thể hồi phục sau khi ngừng điều trị.
Thận trọng
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Suy thận:
Có thể cần điều chỉnh liều khi dùng levetiracetam cho bệnh nhân suy thận. Ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan nghiêm trọng, nên đánh giá chức năng thận trước khi chọn liều.
Tổn thương thận cấp tính:
Việc sử dụng levetiracetam rất hiếm khi liên quan đến tổn thương thận cấp tính, với thời gian khởi phát từ vài ngày đến vài tháng.
Số lượng tế bào máu:
Các trường hợp hiếm gặp về giảm số lượng tế bào máu (giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu) được cho là liên quan đến việc dùng levetiracetam, thường là khi bắt đầu điều trị. Khuyến cáo đếm tế bào máu toàn phần ở những bệnh nhân suy nhược, sốt, nhiễm trùng tái phát hoặc rối loạn đông máu.
Tự tử:
Đã có báo cáo về tự tử, cố gắng tự tử, ý định và hành vi tự tử ở những bệnh nhân điều trị bằng thuốc chống động kinh (kể cả levetiracetam). Một phân tích tổng hợp các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng với giả dược về các thuốc chống động kinh đã cho thấy nguy cơ tự tử và hành vi tự tử tăng nhẹ. Chưa rõ cơ chế của nguy cơ này.
Do đó, nên theo dõi các dấu hiệu trầm cảm và/hoặc có ý định và hành vi tự tử của bệnh nhân, đồng thời nên xem xét điều trị thích hợp. Khuyên bệnh nhân (và người chăm sóc bệnh nhân) xin tư vấn y tế nếu xuất hiện các dấu hiệu trầm cảm và/hoặc ý định hoặc hành vi tự tử.
Những hành vi bất thường và hung hăng:
Levetiracetam có thể gây ra các triệu chứng loạn thần và bất thường về hành vi bao gồm cáu kỉnh và hung hăng. Nên theo dõi bệnh nhân điều trị bằng levetiracetam về việc xuất hiện các dấu hiệu tâm thần cho thấy những thay đổi rõ rệt về tâm trạng và/hoặc tính cách. Nếu nhận thấy những hành vi này, nên cân nhắc sự thích ứng hoặc ngừng dần dần điều trị. Nếu cân nhắc ngừng thuốc, tham khảo phần “Liều dùng và cách dùng”.
Tình trạng co giật nặng hơn:
Cũng như các loại thuốc chống động kinh khác, levetiracetam hiếm khi có thể làm trầm trọng thêm tần suất hoặc mức độ nặng của cơn co giật. Tác dụng nghịch lý này hầu hết được báo cáo trong tháng đầu tiên sau khi bắt đầu dùng levetiracetam hoặc tăng liều, và có thể hồi phục khi ngừng thuốc hoặc giảm liều. Trong trường hợp bệnh động kinh trở nên trầm trọng hơn, bệnh nhân nên hỏi ý kiến bác sĩ ngay lập tức.
Kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ:
Đã ghi nhận các trường hợp hiếm gặp về kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ trong quá trình giám sát sau khi đưa thuốc ra thị trường. Nên sử dụng levetiracetam thận trọng ở những bệnh nhân bị kéo dài khoảng QTc, điều trị đồng thời với các thuốc ảnh hưởng đến khoảng QTc, hoặc có bệnh tim từ trước hoặc rối loạn điện giải có liên quan.
Trẻ em:
Dạng viên nén không thích hợp để sử dụng cho nhũ nhi và trẻ em dưới 6 tuổi.
Dữ liệu hiện có ở trẻ em không cho thấy tác động đến tăng trưởng và tuổi dậy thì. Tuy nhiên, vẫn chưa biết rõ những ảnh hưởng lâu dài đến học tập, trí thông minh, tăng trưởng, chức năng nội tiết, dậy thì và khả năng sinh sản ở trẻ em.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản:
Nên đưa ra lời khuyên cho những phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Nên xem xét việc điều trị bằng levetiracetam khi phụ nữ dự định có thai. Như với tất cả các loại thuốc chống động kinh, nên tránh ngừng đột ngột levetiracetam vì điều này có thể dẫn đến các cơn động kinh đột ngột có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho phụ nữ và thai nhi. Nên ưu tiên đơn trị liệu bất cứ khi nào có thể vì điều trị phối hợp nhiều loại thuốc chống động kinh AED có thể có nguy cơ dị tật bẩm sinh cao hơn so với đơn trị liệu, tùy vào loại thuốc chống động kinh đi kèm.
Thời kỳ có thai:
Một lượng lớn dữ liệu hậu mãi về phụ nữ mang thai dùng đơn trị liệu levetiracetam (hơn 1800, trong đó hơn 1500 trường hợp sử dụng trong 3 tháng đầu) không cho thấy sự gia tăng nguy cơ mắc các dị tật bẩm sinh nghiêm trọng. Chỉ có bằng chứng hạn chế về sự phát triển thần kinh của trẻ em tiếp xúc với levetiracetam đơn trị liệu trong tử cung. Tuy nhiên, các nghiên cứu dịch tễ học hiện tại (trên khoảng 100 trẻ em) không cho thấy tăng nguy cơ rối loạn hoặc chậm phát triển thần kinh.
Sau khi đánh giá cẩn thận, có thể sử dụng levetiracetam trong thời kỳ mang thai, điều này được xem là cần thiết về mặt lâm sàng. Trong trường hợp này, khuyến cáo sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả.
Những thay đổi sinh lý khi mang thai có thể ảnh hưởng đến nồng độ levetiracetam. Đã quan sát thấy nồng độ levetiracetam trong huyết tương giảm trong thời kỳ mang thai. Điều này thể hiện rõ hơn trong ba tháng cuối (lên đến 60% nồng độ ban đầu trước khi mang thai). Cần đảm bảo kiểm soát lâm sàng thích hợp đối với phụ nữ có thai điều trị bằng levetiracetam.
Phụ nữ cho con bú
Levetiracetam được bài tiết qua sữa mẹ. Vì vậy, không khuyến khích cho con bú.
Tuy nhiên, nếu cần điều trị bằng levetiracetam trong thời kỳ cho con bú, nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ của điều trị so với tầm quan trọng khi cho con bú.
Khả năng sinh sản:
Không phát hiện tác động đến khả năng sinh sản trong các nghiên cứu trên động vật. Không có sẵn dữ liệu lâm sàng, không rõ nguy cơ tiềm ẩn cho con người.