CHỈ ĐỊNH
Thuốc được chỉ định kết hợp với ciclosporin và corticosteroid để dự phòng thải ghép cấp tính ở bệnh nhân người lớn được ghép thận dị thân.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
Nên bắt đầu và duy trì điều trị với mycophenolic acid bởi các bác sĩ có kinh nghiệm về cấy ghép.
Liều dùng
Liều khuyến cáo là 720 mg x 2 lần/ngày (1440 mg/ngày). Xét về hàm lượng mycophenolic acid với liều này, lượng mycophenolat natri tương đương với 1 g mycophenolat mofetil dùng 2 lần/ngày (2 g/ngày).
Ở bệnh nhân mới ghép thận, nên bắt đầu mycophenolic acid trong vòng 72 giờ sau cấy ghép.
Đối tượng đặc biệt:
Trẻ em:
Không có đủ dữ liệu về tính hiệu quả và an toàn của mycophenolic acid ở trẻ em và thanh thiếu niên. Dữ liệu dược động học còn hạn chế ở trẻ em ghép thận.
Người cao tuổi:
Liều khuyến cáo là 720 mg x 2 lần/ngày.
Suy thận:
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân đang trải qua thời kỳ chức năng thận ghép chậm hoạt động sau phẫu thuật. Bệnh nhân suy thận nặng (tốc độ lọc cầu thận < 25 mL/phút/1,73m2) cần được theo dõi cẩn thận và liều hàng ngày không được vượt quá 1440 mg.
Suy gan:
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân ghép thận bị suy gan nặng.
Điều trị trong các đợt loại thải: Việc loại thải thận ghép không làm thay đổi dược động học của mycophenolic acid (MPA) nên không cần giảm liều hoặc ngừng dùng mycophenolic acid.
Cách dùng
Có thể uống cùng thức ăn hoặc không. Bệnh nhân có thể chọn một trong hai phương án nhưng phải tuân theo phương án đã chọn.
Để giữ được tính toàn vẹn của lớp bao tan trong ruột, không được nghiền nát viên thuốc. Khi cần nghiền viên, tránh hít phải bột hoặc để bột tiếp xúc trực tiếp với da hay niêm mạc. Nếu có tiếp xúc xảy ra, rửa kỹ bằng xà phòng và nước, rửa mắt bằng nước thường do mycophenolat gây quái thai.