ONLINE SUPPORT
Ms. Thanh Nhan
Dedicate To Health
Tiếng Việt Tiếng Anh
MENU
Coming Soon..
Read more SETODOL
Coming Soon..
Read more LOPEDIAR
Coming Soon..
Read more PALCICLIB 125
Coming Soon..
Read more PALCICLIB 100
Coming Soon..
Read more PALCICLIB 75
Coming Soon..
Read more ZOLODAL TAB 100
Coming Soon..
Read more ZOLODAL TAB 20
Coming Soon..
Read more RAMOXILOX
Coming Soon..
Read more Topflovir - EM
Coming Soon..
Read more BILUMID 50
CELEGESIS
  • CELEGESIS

  • CELEGESIS Viên nang cứng Celecoxib 200 mg

Summary of product characteristic
Rx_Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc
 
CELEGESIS
Viên nang cứng Celecoxib 200 mg
 
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Để xa tầm tay trẻ em
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
 
THÀNH PHẦN VÀ HÀM LƯỢNG
Mỗi viên nang cứng có chứa:
CELEGESIS (Viên nang cứng Celecoxib 200 mg):
Hoạt chất:
Celecoxib .....................200 mg
Tá dược vừa đủ: Lactose monohydrat 200, natri lauryl sulfat, povidon K30, croscarmellose natri, magnesi stearat, nang rỗng gelatin số 2 nắp trắng đục, thân trắng đục (gelatin, titan dioxid, natri lauryl sulfat).
DẠNG BÀO CHẾ
CELEGESIS (Viên nang cứng Celecoxib 200 mg): Viên nang cứng nắp trắng đục, thân trắng đục, nang số 2, nang được đóng kín, không móp méo, bên trong chứa bột màu trắng.
CHỈ ĐỊNH
Celecoxib được chỉ định ở người lớn để làm giảm triệu chứng trong điều trị viêm xương khớp (OA), viêm khớp dạng thấp (RA) và viêm cột sống dính khớp (AS).
Việc kê đơn thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 (COX-2) nên dựa trên đánh giá rủi ro tổng thể của từng bệnh nhân.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
Liều dùng:
Các nguy cơ tim mạch từ celecoxib có thể tăng lên với liều lượng và thời gian tiếp xúc, nên sử dụng trong thời gian ngắn nhất có thể và với liều thấp nhất mỗi ngày có hiệu quả. Nhu cầu của bệnh nhân cho việc giảm nhẹ triệu chứng và đáp ứng điều trị cần được đánh giá lại theo định kỳ, đặc biệt ở những bệnh nhân bị viêm xương khớp.
- Viêm xương khớp:
Liều khuyến cáo hàng ngày thông thường là 200 mg dùng 1 lần/ngày hoặc chia thành 2 lần/ngày. Ở một số bệnh nhân không đủ đáp ứng để giảm triệu chứng, có thể tăng liều lên 200 mg x 2 lần/ngày. Trong trường hợp không có sự gia tăng lợi ích trị liệu sau hai tuần, xem xét lựa chọn điều trị khác.
- Viêm khớp dạng thấp:
Liều khuyến cáo hàng ngày ban đầu là 200 mg chia thành 2 lần trong ngày. Nếu cần thiết, có thể tăng liều lên 200 mg x 2 lần/ngày. Trong trường hợp không có sự gia tăng lợi ích trị liệu sau hai tuần, xem xét lựa chọn điều trị khác.
- Viêm cột sống dính khớp:
Liều dùng hàng ngày được khuyến cáo là 200 dùng 1 lần/ngày hoặc chia thành 2 lần/ngày một số ít bệnh nhân không đủ đáp ứng để giảm triệu chứng, có thể tăng liều lên 400 mg dùng 1 lần/ngày hoặc chia thành 2 lần/ngày. Trong trường hợp không có sự gia tăng lợi ích trị liệu sau hai tuần, xem xét lựa chọn điều trị khác.
Liều tối đa hàng ngày là 400 mg cho tất cả các chỉ định.
Những nhóm đặc biệt:
Người cao tuổi
Giống với những người trẻ tuổi, nên sử dụng liều ban đầu là 200 mg mỗi ngày. Nếu cần thiết, liều có thể tăng lên đến 200 mg x 2 lần/ngày. Nên thận trọng đặc biệt với người cao tuổi có trọng lượng cơ thể ít hơn 50 kg. 
Trẻ em
Celecoxib không được chỉ định sử dụng ở trẻ em.
Bệnh nhân chuyển hóa CYP2C9 kém
Bệnh nhân được biết hoặc nghi ngờ có quá trình chuyển hóa kém CYP2C9 dựa trên kiểu gen hoặc tiền sử trước đây với các chất CYP2C9 khác nên dùng celecoxib thận trọng vì nguy cơ tác dụng phụ phụ thuộc vào liều sẽ tăng lên. Xem xét giảm liều xuống một nửa liều khuyến cáo thấp nhất.
Bệnh nhân suy gan
Điều trị nên được bắt đầu bằng một nửa liều khuyến cáo ở những bệnh nhân suy gan được xác định ở mức độ vừa với albumin huyết thanh từ 25-35 g/l. Kinh nghiệm đang còn giới hạn ở bệnh nhân xơ gan.
Bệnh nhân suy thận
Kinh nghiệm với celecoxib ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc vừa đang còn giới hạn, do đó bệnh nhân này cần được điều trị cẩn thận. 
Cách dùng:
Thuốc sử dụng đường uống, có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn. Đối với những bệnh nhân khó nuốt viên nang, lượng thuốc của một viên nang celecoxib có thể được thêm vào nước sốt táo, cháo, sữa chua hoặc chuối nghiền. Để làm như vậy, toàn bộ lượng thuốc trong nang phải được cho hết cẩn thận vào một thìa cà phê để mát hoặc nhiệt độ phòng của nước sốt táo, cháo, sữa chua hoặc chuối nghiền cần được ăn ngay lập tức với khoảng 240 ml nước.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định dùng Celegesis trong các trường hợp:
  • Quá mẫn với celecoxib hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Từng bị quá mẫn với các sulfonamid.          
  • Loét dạ dày tá tràng giai đoạn hoạt động hoặc chảy máu đường tiêu hóa (GI).
  • Bệnh nhân có tiền sử hen suyễn, viêm mũi cấp tính, polyp mũi, phù mạch, mày đay hay các kiểu dị ứng khác sau khi dùng acid acetylsalicylic (aspirin) hoặc các NSAID khác bao gồm cả chất ức chế COX-2.
  • Thời kỳ mang thai và phụ nữ có khả năng sinh đẻ trừ khi sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả. Celecoxib đã được chứng minh là gây ra dị tật ở hai loài động vật được nghiên cứu. Những nguy cơ tiềm tàng ở con người trong thời kỳ mang thai chưa được biết nhưng không thể loại trừ.
  • Phụ nữ cho con bú.
  • Rối loạn chức năng gan nặng (albumin huyết thanh < 25 g/l hoặc điểm Child-Pugh ≥ 10).
  • Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ước lượng < 30 ml/phút.
  • Bệnh viêm đường ruột.
  • Suy tim sung huyết (NYHA II-IV).
  • Bệnh thiếu máu cục bộ tim được xác định, bệnh động mạch ngoại biên và/hoặc bệnh mạch máu não.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Nguy cơ huyết khối tim mạch
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sỹ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sỹ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng celecoxib ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Ảnh hưởng lên đường tiêu hóa (GI)
Biến chứng ở đường tiêu hóa trên và dưới (thủng, loét hoặc chảy máu (PUBs)), một trong số những biến chứng này dẫn đến tử vong, xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị với celecoxib. Cần thận trọng khi điều trị bệnh nhân có nguy cơ xuất hiện biến chứng đường tiêu hóa với các NSAID; người cao tuổi, bệnh nhân sử dụng bất kỳ NSAID khác hoặc đồng thời với acid acetylsalicylic, glucocorticoid, bệnh nhân sử dụng rượu, hoặc bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, chẳng hạn như viêm loét và chảy máu đường tiêu hóa.
Tăng nguy cơ tác dụng phụ ở đường tiêu hóa với celecoxib (loét tiêu hóa hoặc biến chứng tiêu hóa khác), khi celecoxib được uống đồng thời với acid acetylsalicylic (ngay cả ở liều thấp).
Một sự khác biệt đáng kể về an toàn trên GI giữa chất ức chế chọn lọc COX-2 cùng với acid acetylsalicylic so với các NSAID cùng với acid acetylsalicylic đã không được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng dài hạn.
Sử dụng các NSAID đồng thời
Tránh sử dụng đồng thời celecoxib và các NSAID trừ aspirin.
Tác dụng trên tim mạch
Tăng số ca tim mạch nghiêm trọng (CV), chủ yếu là nhồi máu cơ tim (MI), đã được thấy trong một nghiên cứu đối chứng giả dược lâu dài ở những đối tượng với polyp các tuyến rải rác được điều trị với celecoxib ở liều 200 mg x 2 lần/ngày và 400 mg x 2 lần/ngày so với giả dược.
Vì các nguy cơ tim mạch của celecoxib có thể tăng lên theo liều lượng và thời gian tiếp xúc, nên sử dụng thuốc trong thời gian ngắn nhất có thể và với liều mỗi ngày thấp nhất có hiệu quả. Các NSAID, bao gồm chất ức chế chọn lọc COX-2 liên quan đến tăng nguy cơ tim mạch và huyết khối khi sử dụng lâu dài. Mức độ chính xác của nguy cơ liên quan đến đơn liều chưa được xác định, cũng như không có thời gian điều trị chính xác liên quan đến gia tăng nguy cơ. Nhu cầu của bệnh nhân để giảm triệu chứng và đáp ứng điều trị cần được đánh giá lại theo định kỳ, đặc biệt là ở những bệnh nhân bị viêm xương khớp.
Bệnh nhân có yếu tố nguy cơ tim mạch đáng kể (ví dụ như tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc) chỉ nên được điều trị với celecoxib sau khi cân nhắc cẩn thận.
Chất ức chế chọn lọc COX-2 không phải là một thuốc thay thế cho acid acetylsalicylic để dự phòng thuyên tắc huyết khối tim mạch do thiếu tác dụng kháng kết tập tiểu cầu. Do đó, liệu pháp kháng kết tập tiểu cầu không nên ngừng lại.
Giữ nước và phù nề
Giống như các thuốc khác đã biết ức chế tổng hợp prostaglandin, giữ nước và gây phù  nề đã được ghi nhận ở bệnh nhân dùng celecoxib. Do đó, nên sử dụng celecoxib thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử suy tim, rối loạn chức năng thất trái hoặc tăng huyết áp, và ở những bệnh nhân đã từng bị phù nề do bất kỳ nguyên nhân nào khác, vì sự ức chế prostaglandin có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận và giữ nước. Cần thận trọng ở những bệnh nhân điều trị bằng thuốc lợi tiểu hoặc có nguy cơ bị giảm thể tích máu.
Tăng huyết áp
Cũng như với tất cả các thuốc NSAID, celecoxib có thể dẫn đến khởi phát bệnh tăng huyết áp hoặc làm tình trạng cao huyết áp xấu hơn, một trong đó có thể góp phần vào việc tăng tỷ lệ mắc các bệnh tim mạch. Do đó, huyết áp cần được theo dõi chặt chẽ khi bắt đầu điều trị với celecoxib và trong suốt quá trình điều trị.
Các ảnh hưởng đến gan và thận
Rối loạn chức thận hoặc chức năng gan và đặc biệt là rối loạn chức năng tim có nhiều khả năng xảy ra ở người cao tuổi, do đó cần duy trì giám sát y tế phù hợp.
Các NSAID, bao gồm celecoxib, có thể gây độc tính trên thận. Thử nghiệm lâm sàng với celecoxib đã cho thấy tác dụng trên thận tương tự như các NSAID so sánh. Bệnh nhân có nguy cơ độc tính trên thận lớn nhất là những người có chức năng thận suy giảm, suy tim, rối loạn chức năng gan, đang dùng thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế ACE, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, và người cao tuổi. Những bệnh nhân này nên được theo dõi cẩn thận khi điều trị với celecoxib.
Một số trường hợp phản ứng gan nghiêm trọng, bao gồm cả viêm gan tối cấp (một số dẫn đến tử vong), hoại tử gan và suy gan (một số dẫn đến tử vong hoặc cần ghép gan), đã được báo cáo với celecoxib. Trong số các trường hợp thời gian khởi phát được báo cáo, hầu hết các triệu chứng tổn thương gan nghiêm trọng xuất hiện trong vòng một tháng sau khi bắt đầu điều trị bằng celecoxib.
Nếu trong quá trình điều trị, tình trạng bệnh nhân xấu đi bất kỳ chức năng hệ thống cơ quan nào được mô tả ở trên, cần thực hiện ngay các biện pháp thích hợp và cân nhắc ngừng điều trị celecoxib.
Ức chế CYP2D6
Celecoxib ức chế CYP2D6. Mặc dù nó không phải là một chất ức chế mạnh enzym này, giảm liều có thể cần thiết khi điều chỉnh liều các thuốc được chuyển hóa bởi CYP2D6.
Chuyển hóa kém CYP2C9
Bệnh nhân được biết là người chuyển hóa kém CYP2C9 nên được điều trị cẩn thận.
Các phản ứng quá mẫn trên da và toàn thân
Phản ứng da nghiêm trọng, một số gây tử vong, trong đó có viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng nhiễm độc, được báo cáo rất hiếm gặp có liên quan với sử dụng celecoxib. Bệnh nhân có nguy cơ cao nhất đối với những phản ứng này sớm trong quá trình điều trị: khởi phát các phản ứng xảy ra đa số các trường hợp trong tháng đầu tiên điều trị. Các phản ứng quá mẫn nặng (bao gồm phản ứng phản vệ, phù mạch và phát ban do thuốc cùng với tăng bạch cầu ưa acid và triệu chứng toàn thân (DRESS), hoặc hội chứng quá mẫn) đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng celecoxib. Bệnh nhân có tiền sử dị ứng sulfonamid hoặc bất kỳ dị ứng thuốc có thể tăng nguy cơ phản ứng da hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng. Nên ngừng celecoxib vào lúc xuất hiện đầu tiên của phát ban da, tổn thương niêm mạc, hoặc bất kỳ dấu hiệu quá mẫn nào.
Toàn thân
Celecoxib có thể che lấp các dấu hiệu của sốt và viêm.
Sử dụng với thuốc chống đông đường uống
Ở những bệnh nhân điều trị đồng thời với warfarin, chảy máu nghiêm trọng, một số tử vong, đã được báo cáo. Thời gian prothrombin tăng (INR) khi điều trị đồng thời đã được báo cáo. Vì vậy, cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân uống thuốc chống đông nhóm warfarin/coumarin, đặc biệt khi bắt đầu điều trị celecoxib hoặc thay đổi liều celecoxib. Sử dụng đồng thời thuốc chống đông với các NSAID có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Cần thận trọng khi phối hợp celecoxib với warfarin hay các thuốc chống đông đường uống khác, bao gồm cả thuốc chống đông mới (apixaban, dabigatran và rivaroxaban).
Tá dược
Viên nang Celegesis chứa lactose. Những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose, không nên dùng thuốc này.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ mang thai:
Các nghiên cứu trên động vật (chuột và thỏ) cho thấy độc tính sinh sản, bao gồm các dị tật. Ức chế tổng hợp prostaglandin có thể ảnh hưởng xấu đến thai kỳ. Dữ liệu từ các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy tăng nguy cơ sẩy thai tự nhiên sau khi sử dụng các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin ở đầu thai kỳ. Những nguy cơ tiềm ẩn trong thời kỳ mang thai chưa được biết nhưng không thể loại trừ. Celecoxib, cũng như các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin khác, có thể làm tử cung không hoạt động và đóng cửa sớm ống động mạch trong ba tháng cuối. 
Trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ, các NSAID bao gồm celecoxib có thể gây rối loạn chức năng thận của thai nhi có thể dẫn đến giảm thể tích nước ối hoặc ít dịch ối trong trường hợp nghiêm trọng. Những ảnh hưởng này có thể xảy ra ngay sau khi bắt đầu điều trị và thường hồi phục.
Chống chỉ định dùng celecoxib trong suốt thai kỳ và ở những người phụ nữ có thể có thai. Nếu thai trong quá trình điều trị, nên ngừng sử dụng celecoxib.
Phụ nữ cho con bú:
Celecoxib được bài tiết trong sữa của chuột cho con bú ở nồng độ tương tự trong huyết tương. Dùng celecoxib một lượng hạn chế phụ nữ đang cho con bú đã cho thấy celecoxib được chuyển qua sữa mẹ với một lượng rất thấp. Phụ nữ dùng celecoxib không nên cho con bú.
Khả năng sinh sản:
Dựa trên cơ chế hoạt động, sử dụng các NSAID, bao gồm celecoxib, có thể trì hoãn hoặc ngăn vỡ nang buồng trứng, có liên quan đến vô sinh ở một số phụ nữ.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Những bệnh nhân bị chóng mặt, hoa mắt hoặc buồn ngủ khi dùng celecoxib nên tránh lái xe hoặc vận hành máy móc.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Tương tác dược lực học
Thuốc chống đông máu
Hoạt động chống đông máu nên được theo dõi đặc biệt trong vài ngày đầu tiên sau khi bắt đầu hoặc thay đổi liều của celecoxib ở những bệnh nhân đang dùng warfarin hay các thuốc chống đông máu khác, vì những bệnh nhân này tăng nguy cơ biến chứng xuất huyết. Do đó, bệnh nhân uống thuốc chống đông máu nên được theo dõi chặt chẽ bằng xét nghiệm thời gian prothrombin INR, đặc biệt là trong những ngày đầu tiên điều trị bắt đầu celecoxib hoặc thay đổi liều celecoxib. Trường hợp chảy máu liên quan với tăng thời gian prothrombin đã được báo cáo, chủ yếu là ở người cao tuổi, bệnh nhân dùng đồng thời celecoxib warfarin, một số tử vong.
Thuốc chống tăng huyết áp
Các thuốc NSAID có thể làm giảm hiệu quả của các thuốc chống tăng huyết áp bao gồm các chất ức chế ACE, chất đối kháng thụ thể angiotensin II, thuốc lợi tiểu và thuốc chẹn bêta. Đối với các NSAID, nguy cơ suy thận cấp tính, thường hồi phục, có thể tăng lên ở một số bệnh nhân có chức năng thận bị tổn thương (như bệnh nhân bị mất nước, bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu, hoặc bệnh nhân cao tuổi) khi dùng kết hợp các chất ức chế ACE, đối kháng thụ thể angiotensin II, và/hoặc thuốc lợi tiểu với các NSAID, bao gồm celecoxib. Do đó, nên thận trọng khi dùng kết hợp, đặc biệt là ở người cao tuổi. Bệnh nhân cần được uống đy đủ nước và nên cân nhắc theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị đồng thời, và định kỳ sau đó.
Trong một nghiên cứu lâm sàng 28 ngày ở những bệnh nhân tăng huyết áp giai đoạn I và II đối chứng lisinopril, sử dụng celecoxib 200 mg x 2 lần/ngày cho kết quả không tăng đáng kể về mặt lâm sàng, khi so sánh với giả dược, trong huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương hàng ngày được xác định bằng theo dõi huyết áp lưu động 24 giờ. Trong số bệnh nhân được điều trị với celecoxib 200 mg x 2 lần/ngày, 48% không đáp ứng với lisinopril ở lần khám cuối cùng (được định nghĩa huyết áp tâm trương ở cổ tay > 90 mmHg hoặc huyết áp tâm trương ở cổ tay tăng > 10% so với ban đầu), so với 27% bệnh nhân được điều trị bằng giả dược. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
Ciclosporin và Tacrolimus
Dùng đồng thời các thuốc NSAID và ciclosporin hoặc tacrolimus có thể làm tăng khả năng gây độc cho thận của ciclosporin hoặc tacrolimus. Chức năng thận nên được theo dõi khi kết hợp celecoxib với các loại thuốc này.
Acid acetylsalicylic
Celecoxib có thể được sử dụng với acid acetylsalicylic liều thấp nhưng không phải là một thay thế cho acid acetylsalicylic để dự phòng tim mạch. Trong các nghiên cho thấy, cũng như các NSAID khác, làm tăng nguy cơ viêm loét đường tiêu hóa hoặc biến chứng tiêu hóa khác so với việc chỉ sử dụng celecoxib.
Tương tác dược động học
Ảnh hưởng của celecoxib trên các loại thuốc khác
Chất ức chế CYP2D6
Celecoxib là một chất ức chế CYP2D6. Nồng độ trong huyết tương của các thuốc là cơ chất của enzym này có thể tăng lên khi celecoxib được sử dụng đồng thời. Các thuốc được chuyển hóa bởi CYP2D6 là thuốc chống trầm cảm (chống trầm cảm 3 vòng và SSRIs), thuốc an thần, thuốc chống loạn nhịp tim,... Điều chỉnh liều các thuốc là cơ chất của CYP2D6, cần giảm khi bắt đầu điều trị với celecoxib hoặc tăng lên nếu chấm dứt điều trị bằng celecoxib.
Uống đồng thời celecoxib 200 mg hai lần mỗi ngày làm tăng tương ứng 2,6 lần và 1,5 lần nồng độ trong huyết tương của dextromethorphan và metoprolol (cơ chất CYP2D6). Sự tăng lên là do celecoxib CYP2D6 ức chế sự chuyển hóa cơ chất CYP2D6.
Chất ức chế CYP2C19
Trong nghiên cứu in vitro đã cho thấy một số khả năng celecoxib ức chế sự chuyển hóa xúc tác CYP2C19. Ý nghĩa lâm sàng của phát hiện này trong in vitro chưa được biết. Ví dụ các loại thuốc được chuyển hóa bởi CYP2C19 là diazepam, citalopram và imipramin.
Methotrexat
Ở những bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, celecoxib không có ảnh hưởng đáng kể về mặt thống kê trên dược động học (độ thanh thải huyết tương hoặc thận) của methotrexat (ở liều thuốc cho bệnh khớp). Tuy nhiên, cần theo dõi đầy đủ tính độc liên quan đến methotrexat khi kết hợp hai loại thuốc này.
Lithi
Ở người khỏe mạnh, phối hợp celecoxib 200 mg hai lần mỗi ngày với 450 mg lithi hai lần mỗi ngày dẫn đến sự gia tăng Cmax trung bình 16% và AUC 18% của lithi. Do đó, các bệnh nhân đang điều trị lithi cần được theo dõi chặt chẽ khi celecoxib được dùng hoặc thu hồi.
Thuốc tránh thai đường uống
Trong một nghiên cứu tương tác, celecoxib không có tác dụng lâm sàng liên quan đến dược động học của thuốc tránh thai (1 mg norethisteron/35 microgram ethinylestradiol).
Glibenclamid/tolbutamid
Celecoxib không ảnh hưởng đến dược động học của tolbutamid (cơ chất CYP2C9), hoặc glibenclamid đến một mức độ liên quan về mặt lâm sàng.
Ảnh hưởng của thuốc khác với celecoxib
Chuyển hóa CYP2C9 kém
Ở những người chuyển hóa CYP2C9 kém và chứng minh tăng tiếp xúc toàn thân với celecoxib, điều trị đồng thời với thuốc ức chế CYP2C9 như fluconazol có thể dẫn đến tăng thêm nồng độ celecoxib. Những phối hợp này nên tránh khi đã biết chuyển hóa CYP2C9 kém.
Chất ức chế và gây cảm ứng CYP2C9
Do celecoxib được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2C9, khuyến cáo sử dụng thuốc với một nửa liều cho những bệnh nhân uống fluconazol. Sử dụng đồng thời 200 mg celecoxib liều duy nhất với 200 mg fluconazol một lần mỗi ngày, một chất ức chế CYP2C9 mạnh, dẫn đến tăng Cmax trung bình của celecoxib là 60% và AUC trung bình là 130%. Uống đồng thời chất cảm ứng CYP2C9 như rifampicin, carbamazepin và các barbiturat có thể làm giảm nồng độ celecoxib trong huyết tương.
Ketoconazol và thuốc kháng acid
Ketoconazol hoặc thuốc kháng acid vẫn chưa ghi nhận về ảnh hưởng đến dược động học của celecoxib.
Nhi khoa
Nghiên cứu tương tác chỉ được thực hiện ở người lớn.
TÁC DỤNG