-
Chỉ định, cách dùng và liều dùng
CHỈ ĐỊNH
Thuốc được chỉ định để điều trị bệnh xơ gan mật nguyên phát (PBC) và làm tan các sỏi mật giàu cholesterol, không cản quang kích thước nhỏ đến trung bình với túi mật hoạt động.
Sỏi cholesterol được bao bên ngoài bởi một lớp calci hoặc sắc tố mật không thể được hòa tan bằng ursodeoxycholic acid.
Ursodeoxycholic acid thích hợp với các bệnh nhân không muốn hoặc không thể tiến hành phẫu thuật.
Trẻ em:
Điều trị các rối loạn gan mật liên quan đến bệnh xơ nang ở trẻ em từ 6 đến dưới 18 tuổi.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
Thuốc được dùng đường uống, uống cùng với nước.
Liều lượng:
Xơ gan mật nguyên phát:
Người lớn và cao tuổi: 10 – 15 mg/kg/ngày, chia thành 2 – 4 lần.
Trẻ em: Liều dùng được tính dựa trên khối lượng cơ thể.
Hòa tan sỏi mật:
Người lớn và cao tuổi: 6 – 12 mg/kg/ngày, dùng liều duy nhất vào buổi tối hoặc chia thành nhiều lần trong ngày. Tăng liều đến 15 mg/kg/ngày ở bệnh nhân béo phì nếu cần.
Thời gian điều trị có thể kéo dài đến 2 năm, tùy thuộc vào kích thước sỏi mật và cần tiếp tục điều trị trong 3 tháng sau khi sỏi mật tan hoàn toàn.
Trẻ em: Liều dùng được tính dựa trên khối lượng cơ thể.
Trẻ em bệnh xơ nang từ 6 đến dưới 18 tuổi: 20 mg/kg/ngày, chia làm 2 – 3 lần. Nếu cần thiết có thể tăng lên đến 30 mg/kg/ngày.
-
Chống chỉ định
- Bị sỏi vôi hóa cản quang. Viêm túi mật hoặc ống mật cấp tính.
- Tắc nghẽn ống mật (tắc nghẽn ống túi mật và ống mật chủ). Cơn đau quặn mật diễn ra thường xuyên. Khả năng co bóp của túi mật suy giảm.
- Mẫn cảm với các acid mật hoặc bất kỳ thành phần khác của thuốc.
- Phụ nữ mang thai, cho con bú hoặc ở người có dự định mang thai.
- Bệnh gan mạn tính, viêm loét dạ dày tá tràng hoặc viêm ruột non và đại tràng.
-
Phản ứng phụ
Các rối loạn trên tiêu hóa:
Thường gặp: Phân lỏng, tiêu chảy.
Rất hiếm gặp: Đau bụng trên bên phải nghiêm trọng trong điều trị xơ gan mật nguyên phát.
Chưa rõ tần suất: Có thể buồn nôn, nôn.
Các rối loạn gan mật:
Rất hiếm gặp:
Sỏi vôi hóa hình thành và không bị hòa tan bởi acid mật, phải tiến hành phẫu thuật ở một số bệnh nhân.
Trong điều trị xơ gan mật nguyên phát tiến triển, xuất hiện xơ gan mất bù và triệu chứng giảm khi ngừng điều trị.
Các rối loạn trên da và mô dưới da:
Rất hiếm gặp: Mày đay.
Chưa rõ tần suất: Ngứa.
-
Thận trọng
Ursodeoxycholic acid nên được uống dưới sự kiểm soát của nhân viên y tế.
Trong 3 tháng đầu điều trị, các thông số đánh giá chức năng gan như AST (SGOT), ALT (SGPT) và γ-GT nên được theo dõi 1 lần/4 tuần, sau đó thực hiện 1 lần/3 tháng.
Nếu túi mật không thể quan sát được trên hình ảnh X – quang hoặc có sỏi mật vôi hóa, suy giảm khả năng co bóp của túi mật hoặc thường xuyên xuất hiện các cơn đau quặn mật, không sử dụng ursodeoxycholic acid.
Nếu tiêu chảy xảy ra, phải giảm liều và trong các trường hợp tiêu chảy kéo dài, nên ngừng thuốc.