Thăm hỏi về tiền sử bệnh và kiểm tra y tế nên được tiến hành để điều trị rối loạn cương dương và xác định nguyên nhân cốt lõi gây bệnh, trước khi việc điều trị được tiến hành.
Trước khi bắt đầu điều trị rối loạn cương dương, dược sĩ cân nhắc đến tình trạng tim mạch của bệnh nhân, vì có nguy cơ về tim mạch cao liên quan đến hoạt động tình dục. Vardenafil có thể gây ra hạ huyết áp nhẹ. Những bệnh nhân bị tắc luồng máu ra của tâm thất trái, ví dụ: hẹp van động mạch chủ hoặc hẹp dưới van động mạch chủ vô căn, có thể nhạy cảm tác động giãn mạch máu bao gồm những chất ức chế PDE5
Những thuốc điều trị rối loạn cương dương nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân biến dạng của dương vật (như có góc, bệnh Peyronie hoặc nang), hoặc ở những bệnh nhân có điều kiện dẫn đến tình trạng cương cứng kéo dài (bệnh hồng cầu lưỡi liềm, bệnh đa u tủy xương hoặc bệnh bạch cầu).
Tính an toàn và hiệu quả khi kết hợp viên nén phân tán trong miệng Vardenafil với viên nén bao phim Vardenafil khác để điều trị rối loạn cương dương không được nghiên cứu. Vì vậy, không khuyến cáo những loại kết hợp này.
Dùng đồng thời với các chất chẹn alpha
Việc dùng đồng thời vardenafil và các chất chẹn alpha có thể dẫn tới tình trạng huyết áp giảm ở một số bệnh nhân bởi vì cả 2 đều là thuốc giãn mạch. Không nên bắt đầu điều trị cùng với vardenafil nếu bệnh nhân trước đó đã ổn định liệu trình điều trị với những thuốc chẹn alpha. Đối với những bệnh nhân này, vardenafil nên được khởi đầu ở liều thấp nhất. Những bệnh nhân được điều trị với chẹn alpha không nên uống viên nén phân tán trong miệng vardenafil 10 mg ngay khi bắt đầu. Vardenafil có thể được dùng cùng với tamsulosin hoặc alfuzosin ở bất kì thời điểm nào. Với những thuốc chẹn alpha khác, cần có khoảng thời gian cách biệt trong trường hợp vardenafil được kê đơn đồng thời. Ở những bệnh nhân đã uống vardenafil, điều trị với chẹn alpha nên khởi đầu với liều thấp nhất. Tăng liều chẹn alpha theo bậc thang có thể liên quan đến huyết áp càng thấp hơn ở những bệnh nhân uống vardenafil.
Dùng đồng thời với những chất ức chế CYP 3A4
Nên tránh việc kê đơn đồng thời vardenafil với những chất ức chế CYP3A4 mạnh như itraconazol và ketonazol (dạng uống) vì vardenafil có thể đạt đến nồng độ huyết tương cao nếu được kê đơn đồng thời.
Nên điều chỉnh liều nếu dùng cùng chất ức chế CYP3A4 vừa phải như erythromycin và clarithromycin.
Uống cùng với nước bưởi có thể làm tăng nồng độ huyết tương của vardenafil. Nên tránh kết hợp.
Tác động lên khoảng QTc
Dùng đơn liều uống 10 mg và 80 mg của vardenafil kéo dài khoảng QTc tương ứng thêm trung bình 8 phần nghìn giây và 10 phần nghìn giây. Và đơn liều 10 mg vardenafil kê đơn đồng thời với 400 mg gatifloxacin, một hoạt chất có tác động QT tương tự, cho thấy tác động kéo dài QT thêm 4 phần nghìn giây khi so sánh với tình trạng sử dụng mỗi hoạt chất một mình. Không biết lý do cho sự thay đổi QT này.
Điều này phụ thuộc vào yếu tố nguy cơ của từng cá nhân và tính nhạy cảm của mỗi bệnh nhân. Những thuốc kéo dài khoảng QT, bao gồm vardenafil tốt nhất nên tránh dùng ở những bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ, ví dụ: giảm kali huyết, hội chứng QT dài bẩm sinh, dùng đồng thời thuốc điều trị rối loạn nhịp tim nhóm IA (quinidin, procainamid) hoặc cấp III (amiodaron, sotalol).
Tác động lên mắt
Tầm nhìn bị ảnh hưởng và bệnh NAION đã được báo cáo liên quan đến việc uống vardenafil và những chất ức chế PDE5 khác. Nên khuyên bệnh nhân rằng trong trường hợp bị mất khả năng nhìn đột ngột, bệnh nhân nên ngừng uống viên nén phân tán trong miệng Vardelena 10 mg và liên hệ với bác sĩ ngay lập tức.
Chảy máu
Nghiên cứu in vitro cho thấy bản thân vardenafil không có tác động kháng đông, nhưng ở nồng độ cao, vardenfil có thể kháng đông của nitric oxid nitroprussid natri. Ở người, vardenafil một mình không gây ra chảy máu hoặc khi kết hợp với acid acetyl salicylic. Không có dữ liệu an toàn đối với việc dùng vardenafil ở bệnh nhân có rối loạn về chảy máu hoặc loét dạ dày đang tiến triển. Vì vậy, chỉ kê đơn vardenafil cho những bệnh nhân đã được đánh giá cẩn thận lợi ích-nguy cơ.
Aspartam
Viên nén phân tán trong miệng Vardelena 10 mg có chứa aspartam, một nguồn phenylalamin do đó có thể ảnh hưởng xấu lên bệnh nhân bị bệnh phenylceton niệu.